TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 08/2021/HNGĐ-ST NGÀY 01/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 01 tháng 02 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện V xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 458/2020/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 11 năm 2020 về “Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2021/QĐXX-ST ngày 15 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị Hồng P, sinh năm 1989 (có mặt) Địa chỉ: ấp Hiếu K, xã Hiếu T, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
2. Bị đơn: Anh Võ Văn T sinh năm 1986 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp Hiếu K, xã Hiếu T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện ngày 26 tháng 10 năm 2020 và những lời khai khác có trong hồ sơ vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn chị Võ Thị Hồng P trình bày:
Hôn nhân giữa chị và anh Võ Văn T do tự tìm hiểu quen biết tiến tới hôn nhân, được gia đình cha mẹ hai bên đồng ý tổ chức lễ cưới vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hiếu T ngày 07 tháng 3 năm 2011. Sau ngày cưới vợ chồng sống chung gia đình chồng tại ấp Hiếu K, xã Hiếu T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm thường hay cãi vã mất hạnh phúc. Chị và anh T không còn sống chung từ đầu năm 2020 đến nay.
Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu được ly hôn với anh Võ Văn T - Về con chung: Có 01 con chung tên Võ Lê Nhật H, sinh ngày 09 tháng4 năm 2012 hiện đang sống với chị P. Sau khi ly hôn chị yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng con chung không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra chị không còn yêu cầu nào khác.
* Đối với bị đơn anh Võ Văn T:
Anh Võ Văn T có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp Hiếu K, xã Hiếu T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long hiện anh T có mặt tại địa phương. Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng anh T cố tình không hợp tác.
* Theo bảng khai ý kiến ngày 09 tháng 11 năm 2020 cháu Võ Lê Nhật H, sinh ngày 09 tháng 4 năm 2012 trình bày: Khi cha mẹ ly hôn cháu có nguyện vọng sống với mẹ.
Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:
Nguyên đơn đã nộp: 01 giấy chứng nhận kết hôn bản chính, 01 trích lục khai sinh bản sao, 01 đơn xin xác nhận, 01 bảng khai ý kiến của cháu Nhật H bản gốc.
Bị đơn anh Võ Văn T không đến tham gia tố tụng tại Tòa án nên anh T không nộp tài liệu, chứng cứ nào.
Ngoài ra đương sự không còn yêu cầu nào khác giữ nguyên quan điểm của mình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và các chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của đương sự, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng từ khi thụ lý vụ án đến khi vụ án được đưa ra xét xử anh Võ Văn T cố tình vắng mặt không lý do, không hợp tác với Tòa án để giải quyết vụ án, anh T biết chị Phấn yêu cầu ly hôn với anh tại Tòa án. Nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh T theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về NỘI DUNG VỤ ÁN
Mối quan hệ hôn nhân giữa chị Võ Thị Hồng P và anh Võ Văn T là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Hôn nhân của anh chị do tự tìm hiểu quen biết có tổ chức lễ cưới vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hiếu T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 07 tháng 3 năm 2011. Theo lời trình bày của chị P thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2020 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm thường hay cãi vã mất hạnh phúc, hiện nay anh chị không còn sống chung. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc chị P yêu cầu ly hôn với anh T là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Con chung: Chị Võ Thị Hồng P yêu cầu nuôi dưỡng con chung là cháu Võ Lê Nhật H, sinh ngày 09 tháng 4 năm 2012. Chị P không yêu cầu anh Võ Văn T cấp dưỡng nuôi con là phù hợp Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Tài sản chung: Chị Võ Thị Hồng P không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.
[5] Các khoản nợ phải thu, phải trả: Chị Võ Thị Hồng P không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.
[6] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Võ Thị Hồng P nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 9, 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình 2014; Điều 28, 35, 147, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 3, Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016.
* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Võ Thị Hồng P.
[1] Về mối quan hệ hôn nhân: Cho chị Võ Thị Hồng P được ly hôn với anh Võ Văn T.
[2] Con chung: Giao con chung tên Võ Lê Nhật H, sinh ngày 09 tháng 4 năm 2012 cho chị P nuôi dưỡng. Chị P không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai được ngăn cản.
Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
[3] Tài sản chung: Chị Võ Thị Hồng P không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.
[4] Nợ chung phải thu, phải trả: Chị Võ Thị Hồng P không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.
[5] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Võ Thị Hồng P nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số N0 0008627 ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện V. Chị P đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ sau ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử lại phúc thẩm./.
Bản án 08/2021/HNGĐ-ST ngày 01/02/2021 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 08/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 01/02/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về