TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG
BẢN ÁN 08/2020/HNGĐ-ST NGÀY 10/09/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Trong ngày 11 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 95/2020/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 7 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Kơ Să k’ S; nơi cư trú: thôn R, xã P, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng (có đơn xin vắng mặt).
- Bị đơn: Trần Chí C; cư trú tại: ấp V, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 07 tháng 7 năm 2020, bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Kơ Să k’ S trình bày:
Về hôn nhân: vào năm 2011 chị S và anh Trần Chí C tự nguyện tổ chức lễ cưới, đến ngày 06/3/2015 đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Thời gian đầu chị S và anh C chung sống hạnh phúc, đến tháng 6/2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến, nên cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc. Chị S và anh C sống ly thân từ tháng 6/2018 cho đến nay. Nay chị S yêu cầu ly hôn với anh C; về con chung: trong thời gian chung sống chị S và anh C có một con chung tên Trần Gia H, sinh ngày 16/4/2014, Gia H đang sống chung với chị S, chị S yêu cầu nuôi con chung là Trần Gia H cho đến khi thành niên, không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung và nợ chung: trong thời gian chung sống chị S và anh C không có tài sản chung và nợ chung, chị S không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Nguyên đơn đã nộp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ: bản sao đã được đối chiếu với bản chính Giấy khai sinh tên Trần Gia H, sinh ngày 16/4/2014 có tên mẹ Kơ Să k’ S, tên cha Trần Chí C do Ủy ban nhân dân xã P, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng cấp; bản chính Giấy chứng nhận kết hôn số 13/2015 ngày 06/3/2015 của Ủy ban nhân dân xã A, tên vợ là Kơ Să k’ S, tên chồng Trần Chí C; bản chính Đơn xin xác nhận về cư trú có xác nhận của Công an xã A, xác nhận anh C có đăng ký hộ khẩu thường trú tại, thường xuyên về địa phương tại ấp V, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Các tài liệu, chứng cứ nguyên đơn đã nộp được cơ quan có thẩm quyền cấp và xác nhận nên hợp pháp, đây là các tình tiết sự kiện không phải chứng minh phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Bị đơn anh Trần Chí C đã được Tòa án tống đạt hợp lệ: thông báo về việc thụ lý vụ án, được triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải mà vẫn vắng mặt không có lý do, anh C không gửi văn bản nêu ý kiến đối với các yêu cầu của nguyên đơn cho Tòa án. Tại phiên tòa anh C vắng mặt, nên không có ý kiến trình bày.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng tại phiên tòa:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án: kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Riêng đối với bị đơn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70 và Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, về hôn nhân: xử cho chị S ly hôn với anh C; về con chung: giao cháu Trần Gia H cho chị S nuôi dưỡng đến khi thành niên; tài sản chung và nợ chung: chị S không yêu cầu, đề nghị không xem xét; buộc nguyên đơn chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về tố tụng:
[1] Thẩm quyền giải quyết vụ án: bị đơn cư trú tại ấp V, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng theo khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự
[2] Quan hệ tranh chấp: nguyên đơn chị Kơ Să k’ S yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và nuôi dưỡng con chung, nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về sự vắng mặt của đương sự: nguyên đơn chị Kơ Să k’ S có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn anh Trần Chí C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
- Về nội dung:
[4] Xét yêu cầu ly hôn của chị S. Chị S và anh C kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Sau khi kết hôn, anh chị có thời gian chung sống hạnh phúc, đến tháng 6/2018 phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ý kiến trong cuộc sống, dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn sâu đậm. Chị S và anh C không chung sống cùng nhau từ tháng 8/2018 cho đến nay. Từ đó đến nay, anh chị không có liên hệ để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhằm đoàn tụ xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc. Xét hôn nhân của anh chị lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên yêu cầu ly hôn của chị S được chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[5] Về yêu cầu của chị S được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Trần Gia H, sinh ngày 16/4/2014 cho đến khi thành niên, không yêu cầu anh C cấp dưỡng. Cháu H là con chung của chị S và anh C, từ khi chị S và anh C không chung sống cùng nhau, cháu H sống với chị S cho đến nay, chị S đã chăm sóc, nuôi dưỡng tốt cháu H, anh C không có ý kiến phản đối yêu cầu nuôi con của chị S. Nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình giao cháu Trần Gia H cho chị S trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu H thành niên. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cho anh C không ai được cản trở. Chị S không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con, Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Chị S không yêu cầu giải quyết tài sản chung và nợ chung, nên Hội đồng xét xử không xét.
[7] Như đã phân tích ở trên đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Án phí dân sự sơ thẩm: Anh C không chịu án phí; chị S phải chịu án phí theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 92, Điều 144, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016; Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Kơ Să k’ S.
1. Về hôn nhân: xử cho chị Kơ Să k’ S được ly hôn với anh Trần Chí C.
2. Về con chung: giao cháu Trần Gia H, sinh ngày 16/4/2014 cho chị S trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu H thành niên. Anh Trần Chí C không phải cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cho anh C không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung và nợ chung: chị S không yêu cầu, nên không xem xét.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: anh C không phải chịu án phí; chị S phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí hôn nhân và gia đình, nhưng chị S được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002974 ngày 07 tháng 7 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng, chị S đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 08/2020/HNGĐ-ST ngày 10/09/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 08/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cù Lao Dung - Sóc Trăng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về