Bản án 08/2020/HNGĐ-ST ngày 05/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 08/2020/HNGĐ-ST NGÀY 05/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 05 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 09/2020/TLST-HNGĐ, ngày 06 tháng 10 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 25/11/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 05/2020/QĐST-HNGĐ, ngày 15/12/2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lâm Thị Y, sinh năm 1991, có đơn xin xét xử vắng mặt.

Địa chỉ: Ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Trà Vinh.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1991, vắng mặt không có lý do.

Địa chỉ: Ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Trà Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 17/8/2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lâm Thị Y trình bày:

- Về hôn nhân: Năm 2012 chị và anh Nguyễn Văn T xác lập quan hệ hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh Trà Vinh vào năm 2015. Thời gian đầu sau khi cưới nhau vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng đến năm 2019 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do thường xuyên cãi vã, anh T có người phụ nữ khác, anh T đã bỏ nhà đi từ đầu năm 2020 và ly thân đến nay. Xét thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về hôn nhân: Yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Lâm Tấn Ph, sinh ngày 06/6/2013 và Nguyễn Thị Thủy T, sinh ngày 08/02/2020 hiện đang sống chung với chị Y; chị Y yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

- Về số nợ phải thu, phải trả: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Tại bản tự khai đề ngày 12/10/2020, anh Nguyễn Văn T trình bày:

- Về hôn nhân: Anh đồng ý ly hôn với chị Lâm Thị Y.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Lâm Tấn Ph, sinh ngày 06/6/2013 và Nguyễn Thị Thủy T, sinh ngày 08/02/2020 hiện đang sống với chị Y, anh đồng ý để chị Y được tiếp tục nuôi 02 con và anh không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

- Về số nợ phải thu, phải trả: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay:

- Nguyên đơn chị Lâm Thị Y vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt, nội dung đơn chị Y yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn T; về con chung: Yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con; về tài sản và nợ: Không yêu cầu giải quyết.

- Bị đơn anh Nguyễn Văn T dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.

Lời phát biểu của Kiểm sát viên:

- Về thủ tục tố tụng: Thủ tục thụ lý hồ sơ, xác định quan hệ pháp luật, xác định người tham gia tố tụng, thành phần tham gia phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, thành phần Hội đồng xét xử đều đúng quy định pháp luật. Các văn bản tố tụng từ khi khởi kiện đến khi Quyết định đưa vụ án ra xét xử đều tống đạt cho các đương sự đầy đủ đúng quy định của pháp luật. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã tiến hành đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Y được ly hôn với anh T; về con chung tên Nguyễn Lâm Tấn Ph, sinh ngày 06/6/2013 và Nguyễn Thị Thủy T, sinh ngày 08/02/2020 giao cho chị Y được tiếp tục nuôi dưỡng; về cấp dưỡng nuôi con, tài sản và nợ phải thu, phải trả: Các đương sự không khởi kiện, không tranh chấp nên không xem xét.

Về án phí: Buộc chị Nguyễn Thị Y phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Chị Y khởi kiện anh T yêu cầu ly hôn và xin được quyền nuôi con, không yêu cầu giải quyết về cấp dưỡng, tài sản và số nợ phải thu, phải trả. Anh T không có yêu cầu phản tố nào khác. Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án ly hôn và tranh chấp về nuôi con. Bị đơn anh T có địa chỉ cư trú tại ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, chị Lâm Thị Y có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Nguyễn Văn T dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị Y và anh T theo quy định của pháp luật.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lâm Thị Y:

[3.1] Về hôn nhân: Chị Y và anh T xác lập quan hệ hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh Trà Vinh năm 2015. Tại thời điểm đăng ký kết hôn, chị Y và anh T đủ điều kiện kết hôn. Căn cứ vào Điều 8, 9 của Luật hôn nhân và gia đình, xác định hôn nhân của chị Y và anh T là hợp pháp.

Trong quá trình chung sống, chị Y khai nhận: Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng thường xuyên cãi vã, anh T có người phụ nữ khác, anh T đã bỏ nhà đi từ đầu năm 2020 và anh chị đã ly thân từ đó đến nay.

Anh Nguyễn Văn T không có lời trình bày về nguyên nhân mâu thuẫn nhưng anh có ý kiến đồng ý ly hôn với chị Y.

Tại các phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải anh T đều vắng mặt không có lý do. Tại phiên tòa hôm nay anh T tiếp tục vắng mặt không có lý do, chị Y vẫn kiên quyết xin ly hôn. Xét anh T và chị Y không còn quan tâm đến nhau, không có thiện chí hàn gắn, nên việc hàn gắn đoàn tụ vợ chồng không có kết quả, từ đó cho thấy mâu thuẫn giữa chị Y và anh T ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình xét yêu cầu xin ly hôn của chị Y là phù hợp với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3.2] Về con chung: Chị Y và anh T chung sống với nhau có 02 con tên Nguyễn Lâm Tấn Ph sinh ngày 06/6/2013 và Nguyễn Thị Thủy T, sinh ngày 08/02/2020. Xét từ khi vợ chồng ly thân đến nay, chị Y là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu Ph, cháu T và đảm bảo phát triển tốt về mọi mặt của các con. Hơn nữa cháu Ph có nguyện vọng được sống chung với mẹ, cháu T chưa tròn 01 tuổi, anh T cũng đồng ý để chị Y nuôi dưỡng 02 con chung. Tại khoản 2, 3 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình quy định “2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con; 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”. Do đó Hội đồng xét xử giao quyền trực tiếp nuôi 02 con cho chị Y là phù hợp với quy định của pháp luật.

[3.3] Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản và nợ phải thu, phải trả: Các đương sự không khởi kiện, không tranh chấp nên không xem xét.

[4] Về án phí: Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị Y phải nộp án phí hôn nhân gia đình không có giá ngạch là 300.000 đồng.

[5] Xét quan điểm của Kiểm sát viên tại phiên tòa là phù hợp với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 147, 227, 228, 266, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Lâm Thị Y được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

2. Về con chung: Chị Lâm Thị Y được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Nguyễn Lâm Tấn Ph, sinh ngày 06/6/2013 và Nguyễn Thị Thủy T, sinh ngày 08/02/2020.

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người đó.

3. Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản và nợ phải thu, phải trả: Các đương sự không khởi kiện, không tranh chấp nên không xem xét.

4. Về án phí: Buộc chị Lâm Thị Y phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng chị Y đã nộp theo biên lai số 0002599 ngày 05 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cầu Ngang.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

164
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2020/HNGĐ-ST ngày 05/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:08/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cầu Ngang - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về