Bản án 08/2019/HNGĐ-ST ngày 20/09/2019 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TC, TỈNH SƠN LA

BẢN ÁN 08/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/09/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 19-09-2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 100/2019/TLST-HNGĐ ngày 18/7/2019, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 04-9-2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đàm Thị H. Sinh năm: 1979.

Địa chỉ: Tiểu khu X, xã TL, huyện TC, tỉnh Sơn La.

Nơi công tác: Trường Mầm Non H, xã TL, huyện TC, tỉnh Sơn La.

(Có mặt tại phiên tòa).

2. Bị đơn: Anh Đàm Quang S. Sinh năm: 1973.

Địa chỉ: Tiểu khu X, xã TL, huyện TC, tỉnh Sơn La.

Nơi công tác: Trường THCS xã T, huyện TC, tỉnh Sơn La.

(Có mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn xin ly hôn đề ngày 17/7/2019 và lời khai bổ sung tại Toà án nhân dân huyện TC, trong quá trình giả quyết vụ án và tại phiên tòa. Nguyên đơn chị Đàm Thị H trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh Đàm Quang S chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 10/12/1997 và không đăng ký kết hôn với nhau, chỉ tổ chức theo phong tục tập quán địa phương.

Sau khi chung sống hoà thuận hạnh phúc với nhau đến giữa năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh S có mối quan hệ bất chính với người phụ nữ khác và không quan tâm tới vợ con dẫn đến tình cảm vợ chồng sứt mẻ, tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi vã, hai vợ chồng không có tiềng nói chung. Chị và gia đình đã khuyên giải nhiều lần nhưng anh S vẫn không thay đổi. Chính quyền tiểu khu cũng đã tiến hành hòa giải nhưng không thành. Hiện nay anh, chị đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay, không ai quan tâm tới cuộc sống của ai. Chị Đàm Thị H nhận thấy cuộc hôn nhân này không còn hạnh phúc, vợ chồng không còn tin tưởng, thương yêu nhau, không thể chia sẻ mọi khó khăn trong cuộc sống nên đ ã viết đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện TC giải quyết cho anh, chị được ly hôn. Tại phiên tòa chị Đàm Thị H giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Đàm Quang S.

- Về con chung: Trong thời chung sống anh, chị có hai con chung tên là: Đàm Linh C- Sinh ngày 26-10-2000; Đàm Quang A- Sinh ngày 26-3-2010. Nay ly hôn nguyện vọng của chị H là được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Quang A cho đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi, chị H không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con chung. Đối với cháu C đã đến tuổi trưởng thành.

- Về tài sản chung: Trong thời gian chung sống anh, chị có một khối tài sản chung gồm:

+ Một ngôi nhà gỗ ba gian dựng trên diện tích đất 70m2 tại Tiểu khu X, xã TL, huyện TC, tỉnh Sơn La ( Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Đàm Thị H);

+ Một mảnh đất 250m2 tại bản P, xã CN, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La, mảnh đất có tứ cận: Phía Đông giáp hộ ông Lù Văn H; phía Tây giáp mặt đường dân sinh; phía Nam giáp hộ ông Quàng Văn M; phía Bắc giáp hộ ông Quàng Văn T;

+ Một ngôi nhà mái bằng dựng trên diện tích đất 76m2 tại Tiểu khu X, xã TL, huyện TC, tỉnh Sơn ( Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);

+ Một mảnh đất 70m2 tại bản NH, xã T, huyện TC, tỉnh Sơn La, mảnh đất có tứ cận: Phía Đông giáp suối cạn; phía Tây giáp Quốc Lộ 6; phía Nam giáp hộ ông Lò Văn H; phía Bắc giáp hộ bà Đàm Thị H;

Anh, chị đã tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng xong trước khi Tòa án tiến hành hòa giải và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án như sau:

Chị Đàm Thị H được sở hữu:

+ Một ngôi nhà gỗ ba gian dựng trên diện tích đất 70m2 tại Tiểu khu X, xã TL, huyện TC, tỉnh Sơn La ( Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Đàm Thị H);

+ Một mảnh đất 250m2 tại bản Pát, xã CN, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La, mảnh đất có tứ cận: Phía Đông giáp hộ ông Lù Văn H; phía Tây giáp mặt đường dân sinh; phía Nam giáp hộ ông Quàng Văn M; phía Bắc giáp hộ ông Quàng Văn T;

Anh Đàm Quang S được sở hữu:

+ Một ngôi nhà mái bằng dựng trên diện tích đất 76m2 tại Tiểu khu X, xã TL, huyện TC, tỉnh Sơn ( Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);

+ Một mảnh đất 70m2 tại bản NH, xã T, huyện TC, tỉnh Sơn La, mảnh đất có tứ cận: Phía Đông giáp suối cạn; phía Tây giáp Quốc Lộ 6; phía Nam giáp hộ ông Lò Văn H; phía Bắc giáp hộ bà Đàm Thị H;

- Về nợ chung: Không có.

* Tại bản tự khai ngày 19/7/2019, trong quá trình giả quyết vụ án và tại phiên tòa, bị đơn anh Đàm Quang S trình bày như sau:

- Về hôn nhân: Anh Đàm Quang S thừa nhận giữa anh và chị Đàm Thị H không đăng ký kết hôn với nhau, mà tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng, không ai ép buộc. Nay anh Đàm Quang S xác định tình cảm vợ chồng không còn. Nguyện vọng là được giải quyết ly hôn.

Nhất trí với phần trình bày của chị Đàm Thị H về con chung, về tài sản chung. Về nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa đại diện viện kiểm sát phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành của những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định tại các Điều 70,71,72, 234 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 9, Điều 14, Điều 15, Điều 16; Điều 58; Điều 81; Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a, d khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội:

- Về quan hệ hôn nhân: Xử tuyên bố không công nhận quan hệ giữa chị Đàm Thị H và anh Đàm Quang S là quan hệ vợ chồng.

- Về con chung: Chấp nhận sự tự nguyên thỏa thuận của chị Đàm Thị H và anh Đàm Quang S là giao cháu Đàm Quang A- Sinh ngày 26-3-2010 cho chị Đàm Thị H được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi, anh Đàm Quang S chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Đàm Quang S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

- Về tài sản chung: Chấp nhận yêu cầu của anh Đàm Quang S và chị Đàm Thị H đã tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng trước khi Tòa án tiến hành hòa giải và cùng yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án:

Chị Đàm Thị H được sở hữu:

+ Một ngôi nhà gỗ ba gian dựng trên diện tích đất 70m2 tại Tiểu khu X, xã TL, huyện TC, tỉnh Sơn La ( Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Đàm Thị H);

+ Một mảnh đất 250m2 tại bản Pát, xã CN, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La, mảnh đất có tứ cận: Phía Đông giáp hộ ông Lù Văn H; phía Tây giáp mặt đường dân sinh; phía Nam giáp hộ ông Quàng Văn M; phía Bắc giáp hộ ông Quàng Văn T;

Anh Đàm Quang S được sở Hữu:

+ Một ngôi nhà mái bằng dựng trên diện tích đất 76m2 tại Tiểu khu X, xã TL, huyện TC, tỉnh Sơn ( Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);

+ Một mảnh đất 70m2 tại bản NH, xã T, huyện TC, tỉnh Sơn La, mảnh đất có tứ cận: Phía Đông giáp suối cạn; phía Tây giáp Quốc Lộ 6; phía Nam giáp hộ ông Lò Văn H; phía Bắc giáp hộ bà Đàm Thị H;

- Về nợ chung: Không có.

- Về án phí: Chị Đàm Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án xin ly hôn theo quy định của pháp luật

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[2]. Về tố tụng: Nguyên đơn chị Đàm Thị H yêu cầu giải quyết việc ly hôn với bị đơn anh Đàm Quang S có địa chỉ tại Tiểu khu X, xã TL, huyện TC, tỉnh Sơn La. Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3]. Về hôn nhân: Chị Đàm Thị H và anh Đàm Quang S chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 10-12-1997, không có đăng ký kết hôn. Chỉ được tổ chức theo phong tục tập quán địa phương. Hội đồng xét xử xét thấy chị Đàm Thị H và anh Đàm Quang S không có đăng ký kết hôn là trái với quy định tại Điều 9 và Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: " Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý".

Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “ Nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng lý kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản nghĩ vụ và hợp đồng giữa các được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của luật này”.

Do đó đây là cuộc hôn nhân không hợp pháp và không được pháp luật bảo vệ, quan hệ giữa chị Đàm Thị H và anh Đàm Quang S không được công nhận là quan hệ vợ chồng.

[4]. Về con chung: Chấp nhận sự tự nguyên thỏa thuận của chị Đàm Thị H và anh Đàm Quang S là giao cháu Đàm Quang A- Sinh ngày 26-3-2010 cho chị Đàm Thị H được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi, anh Đàm Quang S chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Đàm Quang S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở căn cứ váo các Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[5]. Về tài sản chung: Xét thấy sự thỏa thuận của chị Đàm Thị H và anh Đàm Quang S trước phiên hòa giải là hoàn toàn tự nguyện, nội dung thỏa thuận không trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội, vân dụng Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cần chấp nhận sự tự nguyện thỏa thuận của chị Hương, anh Sắc cụ thể như sau:

Chị Đàm Thị H được sở hữu:

+ Một ngôi nhà gỗ ba gian dựng trên diện tích đất 70m2 tại Tiểu khu X, xã TL, huyện TC, tỉnh Sơn La ( Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Đàm Thị H);

+ Một mảnh đất 250m2 tại bản P, xã CN, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La, mảnh đất có tứ cận: Phía Đông giáp hộ ông Lù Văn H; phía Tây giáp mặt đường dân sinh; phía Nam giáp hộ ông Quàng Văn M; phía Bắc giáp hộ ông Quàng Văn T;

Anh Đàm Quang S được sở Hữu:

+ Một ngôi nhà mái bằng dựng trên diện tích đất 76m2 tại Tiểu khu X, xã TL, huyện TC, tỉnh Sơn ( Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);

+ Một mảnh đất 70m2 tại bản NH, xã T, huyện TC, tỉnh Sơn La, mảnh đất có tứ cận: Phía Đông giáp suối cạn; phía Tây giáp Quốc Lộ 6; phía Nam giáp hộ ông Lò Văn H; phía Bắc giáp hộ bà Đàm Thị H;

[6].Về nợ chung: Không có.

[7]. Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a, d khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dung án phí và lệ phí Tòa án: Hội đồng xét xử buộc chị Đàm Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án xin ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 28; Điều 35; Điều 271; Điều 273; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, Điều 14, Điều 15, Điều 16; Điều 58, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a, d khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dung án phí và lệ phí Tòa án:

1. Về hôn nhân: Xử tuyên bố không công nhận quan hệ giữa chị Đàm Thị H và anh Đàm Quang S là quan hệ vợ chồng.

2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:

a) Về con chung: Giao cháu Đàm Quang A- Sinh ngày 26-3-2010 cho chị Đàm Thị H được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi, anh Đàm Quang S chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Đàm Quang S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

b) Về tài sản chung: Ghi nhận sự thỏa thuận của anh Đàm Quang S và chị Đàm Thị H về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng trước khi Tòa án tiến hành hòa giải như sau:

* Chị Đàm Thị H được sở hữu:

+ Một ngôi nhà gỗ ba gian dựng trên diện tích đất 70m2 tại Tiểu khu X, xã TL, huyện TC, tỉnh Sơn La ( Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Đàm Thị H);

+ Một mảnh đất 250m2 tại bản Pát, xã CN, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La, mảnh đất có tứ cận: Phía Đông giáp hộ ông Lù Văn H; phía Tây giáp mặt đường dân sinh; phía Nam giáp hộ ông Quàng Văn M; phía Bắc giáp hộ ông Quàng Văn T;

* Anh Đàm Quang S được sở Hữu:

+ Một ngôi nhà mái bằng dựng trên diện tích đất 76m2 tại Tiểu khu X, xã TL, huyện TC, tỉnh Sơn ( Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);

+ Một mảnh đất 70m2 tại bản NH, xã T, huyện TC, tỉnh Sơn La, mảnh đất có tứ cận: Phía Đông giáp suối cạn; phía Tây giáp Quốc Lộ 6; phía Nam giáp hộ ông Lò Văn H; phía Bắc giáp hộ bà Đàm Thị H;

c) Về nợ chung: Không có

d) Về án phí: Chị Đàm Thị H chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là: 8.250.000đ (Tám triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng) tại Chi cục thi hành án dân sự huyện TC theo biên lai thu số: AA/2016/0002634, ngày 18-7-2019. Hoàn trả lại chị Đàm Thị H số tiền là: 7.950.000đ (bảy triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng).

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Đàm Thị H, bị đơn anh Đàm Quang S có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

273
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2019/HNGĐ-ST ngày 20/09/2019 về ly hôn

Số hiệu:08/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuận Châu - Sơn La
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về