TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 08/2019/HNGĐ-ST NGÀY 18/01/2019 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Ngày 18 tháng 01 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 532/2018/TLST - HNGĐ ngày 05 tháng 12 năm 2018 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kiều D, sinh năm 1991; cư trú tại: K 4, thị trấn ĐD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (có mặt).
- Bị đơn: Anh Tống Hoàng P, sinh năm 1988; cư trú tại: K 4, thị trấn ĐD,huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Chị Nguyễn Thị Kiều D trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Tống Hoàng P kết hôn vào ngày14/01/2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn ĐD, huyện ĐD. Trong quá trình chung sống vợ chồng xãy ra nhiều mâu thuẫn nên anh P đã bỏ địa phương, chị không biết hiện nay đang sinh sống tại đâu. Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh P.
- Về con chung: Trong quá trình chung sống, chị với anh P có 01 người con chung tên Nguyễn Gia P1, sinh ngày 09/02/2016 đang sống chung với chị. Khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi cháu P1, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về các vấn đề khác: Vợ chồng không có nợ người khác và không có người khác nợ lại vợ chồng.
Tại phiên tòa: Chị D không có yêu cầu khác hơn những yêu cầu được xác định tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Thị Kiều D khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Tống Hoàng P là vụ kiện tranh chấp ly hôn, nuôi con chung, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Ngày 28 tháng 9 năm 2018 Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự và đã tuyên bố mất tích đối với anh Tống Hoàng P, sinh năm 1988 có địa chỉ cư trú cuối cùng ở k 4, thị trấn ĐD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh P.
[3] Xét về quan hệ hôn nhân, Hội đồng xét xử thấy rằng: Vào ngày 14/01/2015, chị D và anh P kết hôn với nhau trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình tại Ủy ban nhân dân thị trấn ĐD. Như vậy, mối quan hệ hôn nhân giữa chị D và anh P được pháp luật công nhận và bảo vệ.
[4] Xét về nguyên nhân mâu thuẫn, Hội đồng xét xử nhận thấy: Trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn nên anh P bỏ địa phương đi đâu không rỏ, chị D đã nhiều lần liên hệ với gia đình bên anh P để tìm kiếm anh P nhưng không có kết quả. Đồng thời, chị D đã yêu cầu đến Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và tuyên bố mất tích. Các quyết định giải quyết của Tòa án đã được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng nhưng vẫn không xác định được tin tức anh P hiện đang sinh sống tại đâu. Xét thấy: Xuất phát từ mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng giữa chị D và anh P, từ đó anh P đã bỏ địa phương. Mặc dù chị D đã tìm nhiều biện pháp nhằm tìm kiếm anh P nhưng vẫn không có kết quả. Mặt khác, anh P cũng không liên hệ với gia đình hoặc liên hệ trực tiếp với chị D để giải quyết mâu thuẫn gia đình hay cho biết địa chỉ đang sinh sống. Việc này thể hiện là anh P không có sự quan tâm đến mối quan hệ hôn nhân giữa anh và chị D. Như vậy, Hội đồng xét xử khẳng định mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng giữa chị D và anh P đã lâm vào tình trạng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Ngoài ra, theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa chị D khẳng định hiện nay chị không còn tình cảm với anh P, nếu chị và anh P có tiếp tục chung sống thì tình trạng mâu thuẫn của vợ chồng sẽ ngày càng trầm trọng.
Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị D về quan hệ hôn nhân.
[5] Xét về con chung, Hội đồng xét xử thấy rằng: Tính đến ngày xét xử sơ thẩm, cháu Nguyễn Gia P1 chưa tròn 36 tháng tuổi, hiện cháu P1 đang được chị D nuôi dưỡng ổn định, có điều kiện phát triển bình thường về thể chất và tinh thần. Xét thấy: Tại phiên tòa chị D xác định hiện chị đảm bảo điều kiện nuôi cháu P1, chị và anh P không có thỏa thuận việc nuôi con. Do đó, để tránh thay đổi về môi trường sống, cũng như sự phát triển bình thường về thể chất, tinh thần của cháu P nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị D về nuôi con chung là phù hợp với khoản 3 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
[6] Xét về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và các vấn đề khác: Chị D không yêu cầu tòa án giải quyết về các mối quan hệ này nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
[7] Xét về án phí dân sự: Chị Diễm phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 5; Điều 91; Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; khoản 1, khoản 3 Điều82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hộiquy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòaán;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Kiều D.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Kiều D được ly hôn với anhTống Hoàng P.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Gia P1, sinh ngày 09/02/2016 cho chị Nguyễn Thị Kiều D được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. AnhTống Hoàng P không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh Tống Hoàng P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở.
3. Về án phí dân sự: Chị Nguyễn Thị Kiều D phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0008785 ngày 05 tháng 12 năm2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị Nguyễn Thị Kiều D đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.
Bản án 08/2019/HNGĐ-ST ngày 18/01/2019 về ly hôn, nuôi con chung
Số hiệu: | 08/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/01/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về