Bản án 07B/2021/HNGĐ-ST ngày 29/01/2021 về ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 07B/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/01/2021 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 29 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 355/TLST- HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2020, về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 76/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 31 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2021/QĐST-HNGĐ ngày 20/01/2021 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Trần Thị Kim H, sinh năm: 1995 (Có mặt) Địa chỉ: số 44, thôn 6, xã Thiện Hưng, huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước.

* Bị đơn: Ông Nguyễn Tấn H, sinh năm: 1986 (Vắng mặt không có lý do) Địa chỉ: ấp 5C, xã Lộc Tấn, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện đề ngày 28 tháng 9 năm 2020, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn bà Trần Thị Kim H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà tự nguyện kết hôn với ông Nguyễn Tấn H vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lộc Tấn, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Vợ chồng sống đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau, ông H không quan tâm chăm sóc gia đình nên cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2014 cho đến nay. Nay bà Trần Thị Kim H yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Tấn H.

Về con: Bà Trần Thị Kim H và ông Nguyễn Tấn H có 02 con chung tên là Nguyễn Trần Tuấn H1, sinh ngày 02/4/2012 và Nguyễn Trần Tuấn H2, sinh ngày 08/4/2014. Ngoài ra, vợ chồng không có con nuôi và con riêng. Hiện nay các con chung đang sống cùng bà Trần Thị Kim H tại thôn 6, xã Thiện Hưng, huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước.

Khi ly hôn bà Trần Thị Kim H yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu ông Nguyễn Tấn H cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Bà Trần Thị Kim H khẳng định không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Bà Trần Thị Kim H khẳng định không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Nguyễn Tấn H vắng mặt: Tại biên bản ghi lời khai của mẹ ruột ông Nguyễn Tấn H là bà Đào Thị Hoa thì hiện nay ông Nguyễn Tấn H vẫn đang sinh sống cùng với gia đình bà tại ấp 5C, xã Lộc Tấn, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ cho ông Nguyễn Tấn H nhưng ông Nguyễn Tấn H vẫn vắng mặt và không có văn bản trình bày ý kiến của mình về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:

Về tố tụng: Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân tuân thủ quy định của pháp luật. Nguyên đơn chấp hành pháp luật. Bị đơn chưa chấp hành pháp luật.

Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Kim H.

Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Trần Thị Kim H được ly hôn với ông Nguyễn Tấn H.

Về con: Bà Trần Thị Kim H tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên là Nguyễn Trần Tuấn H1, sinh ngày 02/4/2012 và Nguyễn Trần Tuấn H2, sinh ngày 08/4/2014.

Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Trần Thị Kim H không yêu cầu ông Nguyễn Tấn H phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết trong vụ án nên không đặt ra.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Nguyên đơn bà Trần Thị Kim H nộp đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Tấn H, yêu cầu của bà Trần Thị Kim H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Do ông Nguyễn Tấn H sinh sống tại ấp 5C, xã Lộc Tấn, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước nên Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước giải quyết là đúng quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn ông Nguyễn Tấn H mặc dù đã được Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh thông báo, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng. Tuy nhiên, ông Nguyễn Tấn H vẫn vắng mặt không có lý do và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến hoặc đơn phản tố của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Nguyễn Tấn H.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Kim H, sinh năm 1995 và ông Nguyễn Tấn H, sinh năm 1986 tự nguyện kết hôn vào ngày 18/5/2012 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lộc Tấn, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Vì vậy, về quan hệ hôn nhân giữa bà Trần Thị Kim H và ông Nguyễn Tấn H là hợp pháp.

Quá trình chung sống, bà Trần Thị Kim H xác định vợ chồng có mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, bà Trần Thị Kim H xác định không còn tình cảm gì với ông Nguyễn Tấn H và vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2014 cho đến nay, còn ông Nguyễn Tấn H không có văn bản trình bày ý kiến của mình về yêu cầu ly hôn của bà Trần Thị Kim H. Mẹ ruột của ông Nguyễn Tấn H xác định vợ chồng ông Nguyễn Tấn H đã không sống cùng với nhau từ khoảng năm 2014 cho đến nay. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa bà Trần Thị Kim H và ông Nguyễn Tấn H đã trầm trọng, cuộc sống không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được; Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Trần Thị Kim H.

[2.2] Về con chung: Do hiện nay con chung là cháu Nguyễn Trần Tuấn H1, sinh ngày 02/4/2012 và Nguyễn Trần Tuấn H2, sinh ngày 08/4/2014 đang ở cùng bà Hằng, cháu Nguyễn Trần Tuấn H1 có nguyện vọng tiếp tục được sống chung cùng với bà Trần Thị Kim H. Như vậy, nhằm đảm bảo cho con chung phát triển toàn diện về thể chất cũng như tinh thần, nên cần tiếp tục giao cho bà Trần Thị Kim H trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Trần Tuấn H1, sinh ngày 02/4/2012 và Nguyễn Trần Tuấn H2, sinh ngày 08/4/2014 là phù hợp.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Trần Thị Kim H không yêu cầu ông Nguyễn Tấn H phải cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Trần Thị Kim H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Như vậy bà Trần Thị Kim H phải chịu số tiền án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng.

[4] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ.

Vì các lẽ trên:

Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH

 - Điều 28, Điều 35, Điều 39; khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự:

- Điều 39 Bộ luật dân sự:

- Điều 51, Điều 56 và Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 85, Điều 86, Điều 87 Luật hôn nhân và gia đình:

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Kim H 1/ Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Trần Thị Kim H được ly hôn với ông Nguyễn Tấn H.

2/ Về con chung: Giao 02 con chung tên là Nguyễn Trần Tuấn H1, sinh ngày 02/4/2012 và Nguyễn Trần Tuấn H2, sinh ngày 08/4/2014 cho bà Trần Thị Kim H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung.

3/ Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Trần Thị Kim H không yêu cầu ông Nguyễn Tấn H phải cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

4/ Về tài sản chung và nợ chung: Không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

5/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trần Thị Kim H phải chịu 300.000 đồng án phí, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí mà bà Trần Thị Kim H đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lộc Ninh theo biên lai thu tạm ứng án phí số: 0001336 ngày 29/10/2020.

6/ Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07B/2021/HNGĐ-ST ngày 29/01/2021 về ly hôn và nuôi con

Số hiệu:07B/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lộc Ninh - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về