Bản án 07/2021/HNGĐ-ST ngày 29/01/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 07/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/01/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 684/2020/TLST-HNGĐ ngày 14/10/2020 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2021/QĐXX-HNGĐ ngày 13/01/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 07/2021/QĐST-HNGĐ ngày 21/01/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Tường V, sinh năm: 2000 Cư trú tại: Thôn T, xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt.

- Bị đơn: Ông Trần Đông T, sinh năm: 1995 Cư trú tại: TDP 12, phường N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 06/10/2020, bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Tường V trình bày: Bà và ông Trần Đông T đăng ký kết hôn tại UBND phường N vào năm 2019. Quá trình chung sống vợ chồng không hạnh phúc do ông T thường xuyên cờ bạc, gái gú, còn sử dụng chất ma túy không quan tâm tới gia đình. Hơn nữa từ cuối năm 2019 bà và ông T không còn sống chung với nhau, bà đã dọn về nhà mẹ đẻ tại Ninh T để sinh sống. Nay bà không còn tình cảm với ông T nên xin ly hôn.

Về con chung: bà và ông T không có.

Về tài sản chung, nợ chung: bà V không yêu cầu tòa giải quyết.

Bị đơn ông Trần Đông T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng cố tình trốn tránh không có mặt nên không có bản tự khai và không tiến hành hòa giải được.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa tại phiên tòa sơ thẩm:

+ Về chấp hành pháp luật: Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân và nguyên đơn đã chấp hành đúng trình tự thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn ông Trần Đông T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

+ Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra công khai tại phiên tòa nhận thấy có đủ cơ sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Bà Nguyễn Thị Tường V được ly hôn với ông Trần Đông T. Về con chung: không có. Về tài sản chung, nợ chung: bà V không yêu cầu tòa giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Trần Đông T có hộ khẩu thường trú tại TDP 12, phường N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Hiện ông T thường xuyên vắng mặt ở địa phương nên không thể tống đạt trực tiếp các văn bản tố tụng cho ông T. Tòa án đã tiến hành các thủ tục niêm yết và tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định pháp luật. Do vậy, căn cứ khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 39; Điều 207; khoản 2, Điều 227; khoản 3, Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là có căn cứ.

[2] Về nội dung vụ án: Bà Nguyễn Thị Tường V và ông Trần Đông T tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2019, có đăng ký kết hôn tại UBND phường N, thị xã N đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống giữa bà V và ông T không hạnh phúc do ông T đam mê cờ bạc, sử dụng chất ma túy và có quan hệ với người phụ nữ khác nên không quan tâm tới gia đình. Hơn nữa, từ cuối năm 2019 cho đến nay bà và ông T không còn sống chung với nhau, bà đã dọn về nhà cha mẹ tại thôn N, thị xã N để sinh sống và từ đó cho đến nay mạnh ai nấy sống, không ai quan tâm đến nhau. Hơn nữa, ông T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn cố tình vắng mặt, chứng tỏ ông T không có thiện chí muốn hàn gắn hạnh phúc gia đình với bà V. Vì vậy, Hội đồng xét xử thấy rằng tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn là phù hợp và thỏa đáng.

[3] Về con chung: bà V, ông T không có con chung.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: bà V không yêu cầu tòa giải quyết.

[5] Về án phí: bà Nguyễn Thị Tường V phải chịu án phí HNGĐ sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa tại phiên tòa sơ thẩm phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 39; Điều 207, Điều 227; Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 quy định mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Bà Nguyễn Thị Tường V được ly hôn ông Trần Đông T.

Về con chung: bà V, ông T không có con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: bà V không yêu cầu tòa giải quyết.

2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Tường V phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2018/0009985 ngày 13/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Ninh Hòa. Bà V đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

227
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2021/HNGĐ-ST ngày 29/01/2021 về ly hôn

Số hiệu:07/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về