Bản án 07/2021/HNGĐ-ST ngày 07/09/2021 về xin ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

BẢN ÁN 07/2021/HNGĐ-ST NGÀY 07/09/2021 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 07/9/2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 37/2021/HNGĐ ngày 17/3/2021 về việc "Xin Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2021/QĐXX-HNGĐ ngày 16/7/2021 và quyết định hoãn phiên tòa số: 04/2021/QĐST-HNGĐ ngày 16/8/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Dương Thị H, sinh năm 1979 (vắng mặt).

Bị đơn: A1 Nguyễn Phúc D, sinh năm 1980 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ: Thôn L, xã V, huyện CM, tỉnh Bắc Kạn. (Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt không có lý do).

NHẬN THẤY

Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai và các tài liệu trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn Chị Dương Thị H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân và tình trạng hôn nhân: Năm 2001 chị Dương Thị H và A1 Nguyễn Phúc D kết hôn và chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng kết hôn tại UBND xã M, huyện CM, tỉnh Bắc Kạn. Sau khi kết hôn chị H và A1 D chung sống tại thôn L, xã V, huyện CM, tỉnh Bắc Kạn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc , đến khoảng năm 2003 thì vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày, A1 D thường bỏ nhà đi chơi, không giúp vợ lo toan công việc, không có trách nhiệm với gia đình. Thời gian gần đây, A1 D thường xuyên bỏ nhà đi đâu, làm gì cũng không nói với vợ con, không quan tâm đến cuộc sống của vợ con, không còn tôn trọng lẫn nhau. Nay chị H xác định không còn tình cảm vợ chồng, không thể tiếp tục chung sống, yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với A1 D.

Về con chung: Có 03 con chung là Nguyễn Thị Thu T1, sinh ngày 01/8/2002;

Nguyễn Thị Thái B1, sinh ngày 21/4/2007 và Dương Thị Thùy A1, sinh ngày 07/10/2020 (con chung khỏe mạnh và phát triển bình tH). Hiện nay cháu T1 đã trên 18 tuổi, đã có gia đình riêng không yêu cầu Tòa án xem xét, cháu B1 và cháu A1 đang ở cùng với chị H. Sau khi ly hôn, chị H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là Nguyễn Thị Thái B1 và Dương Thị Thùy A1, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con đối với anh D.

Về tài sản chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.

Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của bị đơn Nguyễn Phúc D:

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định, nhưng anh D không có mặt tại Tòa án để tham gia giải quyết vụ án. Tòa án đã tiến hành các thủ tục thông báo và niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán và phát biểu về quan điểm giải quyết vụ án của Hội đồng xét xử:

Thẩm phán, Thư ký đã thực hiện cơ bản đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của đương sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Nguyên đơn chấp hành đúng yêu cầu quy định. Bị đơn vắng mặt tại nơi cư trú, không phối hợp trong việc giải quyết vụ án. Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là quan hệ tranh chấp ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định của Điều 28; 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ hồ sơ vụ án, các tài liệu, chứng cứ đã được Hội đồng xét xử xem xét. Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của chị Dương Thị H.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Dương Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Phúc D.

- Về con chung: Giao 02 con chung là Nguyễn Thị Thái B1, sinh ngày 21/4/2007 và Dương Thị Thùy A1, sinh ngày 07/10/2020 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Sau ly hôn anh D có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con mà không ai được cản trở.

- Về tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, vì vậy không xem xét.

- Về án phí: Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, quyết định quy định của pháp luật.

- Về đề xuất, kiến nghị: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ của vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, ngày 17/3/2021, Tòa án đã Thông báo thụ lý vụ án và gửi cho các đương theo quy định; Ngày 05/4/2021, Tòa án đã tiến hành thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định. Tuy nhiên anh D không có mặt theo Thông báo của Tòa án để giải quyết vụ án mặc dù Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định. Tòa án đã phối hợp cùng chính quyền địa phương tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ và đã ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa ngày 16/8/2021, anh D vắng mặt không có lý do, Hội đồng xét xử đã ra Quyết định hoãn phiên tòa và tiến hành niêm yết Quyết định theo quy định của pháp luật. Chị H đã nhận Quyết định hoãn phiên tòa và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt chị H. Tại phiên tòa hôm nay, anh D vẫn vắng mặt không có lý do, Hội đồng xét xử xét thấy việc xét xử vắng mặt các đương sự tại phiên tòa hôm nay là cần thiết, nhằm đảm bảo quyền lợi của đương sự và việc giải quyết vụ án đảm bảo đúng trình tự theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân và tình trạng hôn nhân:

Quan hệ hôn nhân giữa chị Dương Thị H và anh Nguyễn Phúc D là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Sau một thời gian chung sống, do bất hòa trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, vợ chồng đã xảy ra mâu thuẫn, anh D thường xuyên đi khỏi nhà, không có trách nhiệm với gia đình, vợ con, thỉnh thoảng về qua nhà mấy ngày rồi lại đi, không cùng nhau lo toan xây dựng cuộc sống hạnh phúc gia đình , dẫn đến mâu thuẫn giữa vợ chồng ngày càng trầm trọng.

Kết quả xác minh tại địa phương và người thân của vợ chồng anh D, chị H cho thấy tình trạng hôn nhân của chị H và anh D đã xảy ra mâu thuẫn trong thời gian dài là có thật, anh D thường xuyên bỏ nhà đi khỏi địa phương, thỉnh thoảng về nhà mấy hôm rồi lại đi, không có trách nhiệm với gia đình, với vợ con. Nay chị H một mực xác định đã sống ly thân trong thời gian dài không còn tình cảm vợ chồng, không thể tiếp tục chung sống cùng anh D và yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh D. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa chị H và anh D đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, vì vậy yêu cầu xin ly hôn của chị H là có căn cứ, cần được chấp nhận.

[3] Về con chung: Chị H và anh D có 03 con chung là Nguyễn Thị Thu T1, sinh ngày 01/8/2002; Nguyễn Thị Thái B1, sinh ngày 21/4/2007 và Dương Thị Thùy A1, sinh ngày 07/10/2020 (con chung khỏe mạnh và phát triển bình thường). Hiện nay cháu T1 đã trên 18 tuổi, đã có gia đình riêng, vì vậy không xem xét. Đối với cháu Nguyễn Thị Thái B1 và Dương Thị Thùy A1 hiện nay đang ở với chị H, cháu B1 có đơn đề nghị được ở với chị H sau khi chị H và anh D ly hôn.

Về điều kiện nuôi con chung sau ly hôn: Hiện tại công việc chính của chị H là làm ruộng và buôn bán nhỏ, thu nhập ổn định, đảm bảo cho cuộc sống sinh hoạt của gia đình và chi phí cho việc học hành của các con. Mặt khác, anh D cũng thường xuyên vắng mặt tại địa phương, không có điều kiện quan tâm, chăm sóc, giáo dục con, vì vậy xét thấy cần giao cháu B1 và cháu A1 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi (phù hợp với nguyện vọng của cháu B1).

[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H không yêu cầu, vì vậy không xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung:

- Về tài sản chung: Chị H không yêu cầu giải quyết, vì vậy không xem xét.

- Về nợ chung: Chị H xác định không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí sơ thẩm: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy đinh của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, 57, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Dương Thị H. Chị Dương Thị H được ly hôn anh Nguyễn Phúc D.

2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Thị Thái B1, sinh ngày 21/4/2007 và Dương Thị Thùy A1, sinh ngày 07/10/2020 cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu B1 và cháu A1 đủ 18 tuổi (phù hợp nguyện vọng của cháu B1). Sau ly hôn anh D có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dướng, giáo dục con, mà không ai được cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con, vì vậy không xem xét.

4.Về tài sản chung và nợ chung:

- Về tài sản chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết về phân chia tài sản, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về nợ chung: Chị H xác định không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Về án phí: Chị Dương Thị H phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm. Xác nhận chị H đã nộp đủ 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0002223 ngày 17/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.

Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt nguyên đơn Dương Thị H và bị đơn Nguyễn Phúc D. Chị H và anh D có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

215
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2021/HNGĐ-ST ngày 07/09/2021 về xin ly hôn

Số hiệu:07/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - Bắc Kạn
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:07/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về