TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN LÃO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 07/2019/DSST NGÀY 26/09/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 26 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Lão, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 24/2019/TLST-DS ngày 18 tháng 6 năm 2019 về việc “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1073/2019/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 8 năm 2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 1151/2019/QĐST-DS ngày 10 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V(viết tắt là VPB FC).
Địa chỉ: Tầng 2 tòa nhà R, số 9 Đ, Phường 12, Quận 4, Thành phố H.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lô Bằng G, chức vụ: Chủ tịch hội đồng thành viên Công ty tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Trần Thị Thùy L, ông Ngô Văn P và ông Ngô Thành Đ, đều trú quán: Số 16A/119 T, phường Đ, quận H, thành phố H (Theo giấy ủy quyền nộp đơn khởi kiện, tham gia tố tụng và thi hành án số 51/UQTA-VH.19 ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V); vắng mặt tại phiên tòa (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Anh Đỗ Xuân L, trú tại: Thôn C, xã Q, huyện A, thành phố H; vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 21 tháng 5 năm 2019, bản tự khai cũng như trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Ngày 02 tháng 7 năm 2015, Công ty tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V(sau đây viết tắt là VPB FC) và anh Đỗ Xuân L có ký kết hợp đồng tín dụng số 20150702-133056-0007 với nội dung: VPB FC cho anh Đỗ Xuân L vay số tiền là 27.219.000đ (hai mươi bảy triệu hai trăm mười chín nghìn đồng) thời hạn vay là 24 tháng, mục đích vay: Tiêu dùng tín chấp, lãi suất vay là 4,58%/tháng, phương thức cho vay trả góp gốc lãi hàng tháng, mỗi tháng anh Đỗ Xuân L phải trả số tiền gốc và lãi cho VPB FC số tiền là 1.894.000đ (một triệu tám trăm chín mươi tư nghìn đồng), khoản vay không có tài sản bảo đảm.
Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng VPB FC đã giải ngân cho anh Đỗ Xuân L nhận số tiền là 27.219.000đ (hai mươi bảy triệu hai trăm mười chín nghìn đồng). Anh Đỗ Xuân L nhận tiền nhưng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho VPB FC theo như hợp đồng đã ký kết. VPB FC đã nhiều lần đôn đốc và làm việc trực tiếp với anh Đỗ Xuân L nhưng anh L không trả nợ cho VPB FC.
Nay VPB FC yêu cầu buộc anh Đỗ Xuân L phải thanh toán số tiền gốc và lãi tính đến ngày 21 tháng 5 năm 2019 là 20.161.000đ (hai mươi triệu một trăm sáu mươi mốt nghìn đồng), trong đó số tiền nợ gốc là 10.021.775đ (mười triệu không trăm hai mươi mốt nghìn bảy trăm bảy mươi lăm đồng), tiền nợ lãi là 10.139.225đ (mười triệu một trăm ba mươi chín nghìn hai trăm hai mươi lăm đồng). Anh Đỗ Xuân L tiếp tục chịu tiền lãi của số nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng kể từ sau ngày Tòa án xét xử sơ thẩm cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc. VPB FC không yêu cầu anh Đỗ Xuân L phải trả khoản tiền lãi kể từ sau ngày 21 tháng 5 năm 2019 đến ngày xét xử sơ thẩm.
Bị đơn là anh Đỗ Xuân L đã được Tòa án đã triệu tập nhiều lần để trình bày ý kiến nhưng anh L không đến Tòa án nên không có ý kiến.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Lão, thành phố Hải Phòng có quan điểm:
Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến diễn biến tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự và đảm bảo cho các đương sự được thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình.
- Về nội dung khởi kiện: Hợp đồng tín dụng số 20150702-133056-0007 ngày 02 tháng 7 năm 2015 giữa VPB FC với anh Đỗ Xuân L là đúng pháp luật. Quá trình thực hiện hợp đồng anh Đỗ Xuân L đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên yêu cầu khởi kiện của VPB FC là có căn cứ cần chấp nhận. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 280, Điều 281, Điều 290, Điều 427, Điều 471, Điều 474 Bộ luật Dân sự năm 2005; Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 90, Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; điểm b khoản 1 Điều 24; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Buộc anh Đỗ Xuân L phải trả cho VPB FC tổng số tiền nợ là 20.161.000đ (hai mươi triệu một trăm sáu mươi mốt nghìn đồng), trong đó số tiền nợ gốc là 10.021.775đ (mười triệu không trăm hai mươi mốt nghìn bảy trăm bảy mươi lăm đồng), tiền nợ lãi là 10.139.225đ (mười triệu một trăm ba mươi chín nghìn hai trăm hai mươi lăm đồng) và số tiền lãi kể từ sau ngày Tòa án xét xử sơ thẩm cho đến khi thanh toán xong khoản nợ. Về án phí: Anh Đỗ Xuân L phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án dân sự về tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa nguyên đơn là VPB FC và bị đơn là anh Đỗ Xuân L. Tranh chấp phát sinh giữa các bên là tranh chấp hợp đồng tín dụng, căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện An Lão, thành phố Hải Phòng thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
[2] Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Đỗ Xuân L đã tống Đ hợp lệ nhưng anh Đỗ Xuân L vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt của đại diện của nguyên đơn và bị đơn.
[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Vyêu cầu bị đơn là anh Đỗ Xuân L phải trả số tiền còn nợ là 20.161.000đ (hai mươi triệu một trăm sáu mươi mốt nghìn đồng), trong đó số tiền nợ gốc là 10.021.775đ (mười triệu không trăm hai mươi mốt nghìn bảy trăm bảy mươi lăm đồng), tiền nợ lãi là 10.139.225đ (mười triệu một trăm ba mươi chín nghìn hai trăm hai mươi lăm đồng). Xét hợp đồng tín dụng số 20150702-133056- 0007 ngày 02 tháng 7 năm 2015 được ký kết giữa VPB FC và anh Đỗ Xuân L đã tuân thủ theo đúng quy định tại Điều 121, Điều 122 Bộ luật Dân sự khi giao kết hợp đồng. Do vậy đã làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên và các bên phải có trách nhiệm thực hiện các thỏa thuận đã cam kết trong hợp đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, nguyên đơn là VPB FC đã thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng, nguyên đơn thực hiện việc giải ngân cho bị đơn. Bị đơn anh Đỗ Xuân L đã nhận đủ số tiền 27.219.000đ (hai mươi bảy triệu hai trăm mười chín nghìn đồng). 27.219.000đ (hai mươi bảy triệu hai trăm mười chín nghìn đồng). Trong quá trình anh Đỗ Xuân L thực hiện nghĩa vụ trả nợ, anh L đã vi phạm. VPB FC đã đôn đốc nhiều lần, anh L không thực hiện trả nợ, đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ như đã cam kết. Nay VPB FC yêu cầu anh Đỗ Xuân L trả nợ theo hợp đồng tín dụng đến nay số tiền gốc là 10.021.775đ (mười triệu không trăm hai mươi mốt nghìn bảy trăm bảy mươi lăm đồng). Về lãi suất: Giữa VPB FC và anh Đỗ Xuân L thỏa thuận vay tiền theo hợp đồng tín dụng với lãi suất vay là 4,58%/tháng. Đến nay anh L không trả lãi cho VPB FC. Cụ thể số tiền lãi tính đến ngày 21 tháng 5 năm 2019 (có bảng tính lãi kèm theo) như hai bên đã thỏa thuận theo hợp đồng tổng số tiền lãi là 10.139.225đ (mười triệu một trăm ba mươi chín nghìn hai trăm hai mươi lăm đồng). Tổng cộng cả gốc và lãi đến nay anh Đỗ Xuân L chưa trả cho VPB FC là 20.161.000đ (hai mươi triệu một trăm sáu mươi mốt nghìn đồng).
[4] Xét đây là tranh chấp hợp đồng vay tiền có kỳ hạn và có lãi. Theo quy định tại Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2005 đối với hợp đồng vay tài sản thì khi đến hạn trả thì bên vay phải hoàn trả lại tài sản cho bên cho vay. VPB FC yêu cầu anh Đỗ Xuân L phải trả số tiền cả gốc và lãi như trên là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật cần chấp nhận.
[5] Tiền lãi từ ngày 21tháng 5 năm 2019 đến ngày xét xử VPB FC không yêu cầu anh Đỗ Xuân L trả, xét yêu cầu của VPB FC là tự nguyện và phù hợp pháp luật nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của VPB FC được chấp nhận nên VPB FC không phải chịu án phí dân sự, hoàn trả lại cho VPB FC số tiền tạm ứng án phí dân sự đã nộp. Bị đơn là anh Đỗ Xuân L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với số tiền phải trả cho VPB FC, cụ thể là 20.161.000đ x 5% = 1.008.000 (một triệu không trăm linh tám nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ vào Điều 280, Điều 281, Điều 290, Điều 427, Điều 471, Điều 474 Bộ luật Dân sự năm 2005; Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điều 90, Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng. Buộc anh Đỗ Xuân L phải trả cho Công ty tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng Vsố tiền gốc là 10.021.775đ (mười triệu không trăm hai mươi mốt nghìn bảy trăm bảy mươi lăm đồng), tiền nợ lãi là 10.139.225đ (mười triệu một trăm ba mươi chín nghìn hai trăm hai mươi lăm đồng). Tổng cộng là 20.161.000đ (hai mươi triệu một trăm sáu mươi mốt nghìn đồng).
Anh Đỗ Xuân L phải tiếp tục trả khoản tiền lãi đối với số tiền nợ gốc trên chưa trả kể từ sau ngày tuyên bản án sơ thẩm cho đến khi thanh toán hết nợ gốc, theo mức lãi suất các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số 20150702-133056-0007 ngày 02 tháng 7 năm 2015 giữa Công ty tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng Vvà anh Đỗ Xuân L. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Công ty tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng Vthì lãi suất mà bên vay phải tiếp tục thanh toán cho Công ty tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng Vtheo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với điều chỉnh lãi suất của Công ty tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng.
Về án phí: Anh Đỗ Xuân L phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là 1.008.000 (một triệu không trăm linh tám nghìn đồng).
Hoàn trả lại cho Công ty tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng Vsố tiền tạm ứng án phí đã nộp là 500.000đ (năm trăm nghìn đồng) tại biên lai số 0017243 ngày 18 tháng 6 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.
Trong trường hợp quyết định được thi hành theo đúng quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014. Thời hạn thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Về quyền kháng cáo bản án: Công ty tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V và anh Đỗ Xuân L được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bản án 07/2019/DSST ngày 26/09/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 07/2019/DSST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện An Lão - Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 26/09/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về