TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H, TỈNH QUẢNG NINH
BẢN ÁN 07/2018/HNGĐ-ST NGÀY 24/01/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Trong ngày 24 tháng 01 năm 2018 tại Tòa án nhân dân thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 784/2017/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 11 năm 2017 về Tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 210/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 12 năm 2017 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị V. Sinh năm 1982.
Trú tại: Tổ 11 khu 3A, phường G, TP H, Quảng Ninh. Có mặt tại phiên tòa.
- Bị đơn: Anh Trần Duy L. Sinh năm 1979.
Trú tại: Tổ 11 khu 3A, phường G, TP H, Quảng Ninh. Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện và bản tự khai, nguyên đơn chị Nguyễn Thị V trình bày: Chị kết hôn với anh Trần Duy L vào năm 2000 trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường G, TP H, Quảng Ninh. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm, mâu thuẫn về kinh tế, thường xuyên xảy ra cãi nhau, khu phố đã đến hòa giải 2 lần, gia đình hai bên đã hòa giải nhiều lần nhưng vợ chồng vẫn không thể hòa hợp được. Tuy sống chung một nhà nhưng không còn quan tâm đến nhau. Vì vậy chị đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Trần Duy L.
Về con chung: Chị V và anh L có hai con chung là Trần Thị HL sinh ngày 06/11/2000 và Trần DQ- sinh ngày 18/02/2005, chị đề nghị được nuôi con chung Trần Thị HL, anh L nuôi con chung Trần DQ, chị không yêu cầu cấp dưỡng nuô con
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Bị đơn anh Trần Duy L không có mặt theo các giấy triệu tập của Tòa án. Ngày 11/12/2017 anh L có bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị V như sau: Về tình cảm: Anh đồng ý ly hôn với chị Nguyễn Thị V; Về con chung; anh đề nghị được nuôi hai con chung Trần Thị HL sinh ngày 06/11/2000 và Trần DQ- sinh ngày 18/02/2005, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung: vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị V và anh Trần Duy L là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Quá trình sống chung vợ chồng xảy ra mâu thuẫn từ năm 2013 do bất đồng quan điểm, mâu thuẫn về kinh tế, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi nhau. Mặc dù anh L không có mặt tại Tòa án nhưng đã có quan điểm thể hiện đồng ý ly hôn với chị V nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị V đối với anh Trần Duy L.
Về con chung: Chị V và anh L đều có nguyện vọng được nuôi con, trong đó, chị V đề nghị mỗi người nuôi một con, anh L đề nghị được nuôi cả hai con. Tòa án đã tiến hành lấy lời khai của các con, cháu Trần Thị HL có nguyện vọng ở với mẹ, cháu Trần DQ có nguyện vọng ở với bố. Như vậy, xét nguyện vọng của con, cần giao cho chị V nuôi con Trần Thị HL, anh L nuôi con Trần DQ là phù hợp, đảm bảo lợi ích của các con và phù hợp với nguyện vọng của con.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị V và anh L đều không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Chị V và anh L không yêu cầu Toà án giải quyết nên không đề cập.
Về án phí: Chị V phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật. Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ điểm b khoản 2 điều 227, khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 điều 56, điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị V. Chị Nguyễn Thị V được ly hôn anh Trần Duy L.
Giao con chung Trần Thị HL- sinh ngày 06/11/2000cho chị V trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi con chung thành niên (Đủ 18 tuổi). Giao con chung Trần DQ- sinh ngày 18/02/2005 cho anh L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi con chung thành niên (Đủ 18 tuổi). Chị V và anh L không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Chị V và anh L có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị V phải nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị V đã nộp theo biên lai số 0002283 ngày 28/11/2017 của Thi hành án dân sự thành phố H.
Chị Nguyễn Thị V có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Anh Trần Duy L có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Bản án 07/2018/HNGĐ-ST ngày 24/01/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 07/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Hạ Long - Quảng Ninh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 24/01/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về