Bản án 07/2018/HNGĐ-ST ngày 18/01/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 07/2018/HNGĐ-ST NGÀY 18/01/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 18 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 286/2017/TLST-HNGĐ, ngày 14 tháng 12 năm 2017, về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2018/QĐXXST-HNGĐ, ngày 03 tháng 01 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Võ Thanh N, sinh năm 1970 (Có mặt).

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Ấp C, xã N, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

Nơi ở hiện nay: Khóm A, thị trấn C, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1979 (Vắng mặt).

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Ấp C, xã N, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Nơi ở hiện nay: Khóm A, thị trấn C, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 11 tháng 12 năm 2017 và tại phiên tòa, ông Võ Thanh N trình bày: Vào năm 2004 ông và bà Nguyễn Thị H chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn. Do bất đồng quan điểm và không hòa hợp trong cuộc sống nên giữa vợ chồng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn. Hiện tại ông và bà Nguyễn Thị H không còn chung sống với nhau. Vì không thể tiếp tục cuộc sống chung, nên ông yêu cầu được ly hôn với bà Nguyễn Thị H. Về con chung và nợ chung không có. Tài sản chung ông và bà Nguyễn Thị H tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 11 tháng 12 năm 2017, bị đơn bà Nguyễn Thị H trình bày: Về thời gian chung sống như vợ chồng, không đăng ký kết hôn và mâu thuẫn phát sinh đúng như ông Võ Thanh N đã khai. Nay bà đồng ý ly hôn với ông Võ Thanh N. Về con chung và nợ chung không có. Tài sản chung do bà và ông Võ Thanh N tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Việc ông Võ Thanh N xin ly hôn bà Nguyễn Thị H là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự. Đồng thời, bà Nguyễn Thị H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thị H là có căn cứ.

[2] Xét về hôn nhân, ông Võ Thanh N và bà Nguyễn Thị H sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 2004 đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nên hôn nhân giữa ông Võ Thanh N và bà Nguyễn Thị H vi phạm quy định về đăng ký kết hôn. Do đó, căn cứ vào quy định tại Điều 9, 14, 53 của Luật hôn nhân và gia đình thì hôn nhân giữa ông Võ Thanh N và bà Nguyễn Thị H không được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Ông Võ Thanh N và bà Nguyễn Thị H không được công nhận là vợ chồng.

[3] Về con chung và nợ chung không có, tài sản chung tự thỏa thuận nên không đặt ra xem xét.

[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, ông Võ Thanh N chịu theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Áp dụng các điều 9, 14, 53 của Luật hôn nhân và gia đình.

1. Tuyên bố: Không công nhận ông Võ Thanh N và bà Nguyễn Thị H là vợ chồng.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, ông Võ Thanh N chịu 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006843, ngày 14/12/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Ông Võ Thanh N đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Ông Võ Thanh N được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Nguyễn Thị H được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

475
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2018/HNGĐ-ST ngày 18/01/2018 về ly hôn

Số hiệu:07/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về