Bản án 06/2021/HNGĐ-ST ngày 27/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con sau khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 06/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON SAU KHI LY HÔN 

Trong các ngày 13 và ngày 27 tháng 01 năm 2021; tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 285/2020/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 10 năm 2020; về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con sau khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:

68/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 01/2021/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Ngọc D, sinh năm: 1988;

Địa chỉ: Ấp Kiến Qưới X, xã Kiến T, huyện C, tỉnh AG.

2. Bị đơn: Anh Lê Văn S, sinh năm: 1988.

Địa chỉ: Khóm T, thị trấn TB, huyện TB, tỉnh ĐT (Chị Nguyễn Ngọc D có mặt, anh Lê Văn S vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Ngọc D trình bày:

Về hôn nhân: Chị D và anh Lê Văn S sau thời gian quen biết, tự tìm hiểu thì làm đám cưới vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn T, huyện TB, tỉnh ĐT vào ngày 03/4/2012. Việc kết hôn là tự nguyện, không bị cưỡng ép, lừa dối. Thời gian đầu chung sống với nhau thì anh chị có cuộc sống gia đình hạnh phúc; nhưng sau đó thì anh chị phát sinh mâu thuẫn ngày càng trầm trọng; do anh S thường xuyên đánh chị. Từ năm 2018, chị D và anh S sống ly thân. Tuy nhiên, trong khoản thời gian ly thân anh S không một lời hỏi thăm, điện thoại liên lạc, dẫn đến không hàn gắn, đoàn tụ với nhau được. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị D yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Lê Văn S.

Về con chung: Trong thời gian sống hạnh phúc chị D và anh S có 02 con chung tên Lê Ru N, sinh ngày 26/4/2013; Lê Thị Tuyết N, sinh ngày 22/02/2015, hiện đang sống chung với anh S, khi ly hôn chị D đồng ý giao cháu N, N cho anh S tiếp tục nuôi dưỡng, chị D không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

- Bị đơn anh Lê Văn S: Quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ cho anh S các thủ tục về tố tụng như: Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo mở phiên họp và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa; tuy nhiên, anh S vẫn cố tình không đến tham gia tố tụng và không trình bày ý kiến cho Tòa án.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Bình phát biểu: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng dân sự là đúng quy định. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Ngọc D đối với anh Lê Văn S, về việc yêu cầu ly hôn theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo mở phiên họp và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa đối với anh Lê Văn S; nhưng anh S vắng mặt phiên tòa lần thứ hai không có lý do; do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh S là phù hợp theo quy định tại các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Nội dung tranh chấp giữa chị Nguyễn Ngọc D và anh Lê Văn S làm phát sinh “Ly hôn, tranh chấp nuôi con sau khi ly hôn” được quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình thụ lý giải quyết là đúng theo quy định pháp luật; về thẩm quyền giải quyết được quy định tại các Điều 28, 35, 36, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa chị D và anh S được xây dựng trên cơ sở tự nguyện, không bị cưỡng ép hoặc lừa dối; anh chị có đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Tại phiên tòa hôm nay chị D cương quyết yêu cầu ly hôn với anh S, nhưng anh S không có văn bản trình bày ý kiến, nên làm phát sinh việc tranh chấp ly hôn theo quy định pháp luật.

Xét việc chị D và anh S ly thân từ năm 2018 đến nay mà không có hàn gắn tình cảm lại được; nguyên nhân do anh chị bất đồng ý kiến với nhau, anh S có lần đánh chị D, dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng ngày càng phát sinh gay gắt, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Tại phiên tòa hôm nay, chị D xác định không còn tình cảm gì với anh S, nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn; do đó, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị D đối với anh S là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Vì vậy căn cứ vào quy định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Ngọc D đối với anh Lê Văn S là phù hợp.

[4] Về nuôi con chung: Chị Nguyễn Ngọc D đồng ý giao 02 con chung tên Lê Ru N, sinh ngày 26/4/2013; Lê Thị Tuyết N, sinh ngày 22/02/2015 cho anh Lê Văn S tiếp tục nuôi dưỡng (hiện cháu N, N đang sống chung với anh S). Chị D không cấp dưỡng nuôi con xét đây là sự tự nguyện của chị D nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[5] Về tài sản, nợ chung: Không có.

[6] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Bình có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị Nguyễn Ngọc D là nguyên đơn khởi kiện thì phải chịu án phí về hôn nhân là 300.000 đồng. Anh S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 36, Điều 39, Điều 227, Điều 228, Điều 147, Điều 271, Điều 272, Điều 273 và Điều 483 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Ngọc D đối với anh Lê Văn S (Theo giấy chứng nhận kết hôn số 43, ngày 03/4/2012, của UBND thị trấn T, huyện TB, tỉnh Đồng Tháp).

- Về nuôi con chung: Chị Nguyễn Ngọc D đồng ý giao 02 con chung tên Lê Ru N, sinh ngày 26/4/2013; Lê Thị Tuyết N, sinh ngày 22/02/2015 cho anh Lê Văn S tiếp tục nuôi dưỡng (hiện cháu N, N đang sống chung với anh S). Chị D không cấp dưỡng nuôi con. Chị D có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Chị Nguyễn Ngọc D phải chịu án phí ly hôn 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được khấu trừ vào số tiền nộp tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số BI/2019/0002202, quyển số 45 ngày 02 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp.

- Anh Lê Văn S không phải chịu tiền án phí ly hôn.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

166
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 06/2021/HNGĐ-ST ngày 27/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con sau khi ly hôn

Số hiệu:06/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thanh Bình - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về