TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM TÂN, TỈNH BÌNH THUẬN
BẢN ÁN 06/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 27 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 206/2020/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 10 năm 2020, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 49/2020/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2020 và Quyết đinh hoãn phiên tòa số 40/2020/QĐ-HNGĐ ngày 29/12/2020 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Hoàng Thị Mỹ N, sinh năm 1984 (Có mặt) Địa chỉ: Thôn B, xã T, huyện H, tỉnh B
- Bị đơn: Ông Nguyễn Công D, sinh năm: 1978 (Vắng mặt) Địa chỉ: Thôn B, xã T, huyện H, tỉnh B
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 22 tháng 9 năm 2020 và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Nguyên đơn bà Hoàng Thị Mỹ N trình bày: Bà và ông D đăng ký kết hôn năm 2004 tại Ủy ban nhân dân xã T1, sau khi đăng ký kết hôn, ông bà chung sống hạnh phúc được một thời gian đầu, đến năm 2018 thì xảy ra mâu thuẫn, bất hòa quan điểm sống, ông D thường xuyên đánh đập bạo lực đối với bà. Hiện nay bà không còn tình cảm với ông D nữa, do đó bà yêu cầu được ly hôn với ông D.
Về con chung: Có hai con chung là Nguyễn Hoàng Nhật T2, sinh ngày 27/6/2007 và Nguyễn Hoàng Nhật K, sinh ngày 24/5/2010. Bà yêu cầu giao các con chung cho ông D trực tiếp nuôi dưỡng, bà không cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Nguyễn Công D vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, tuy nhiên, tại biên bản lấy lời khai ngoài Tòa án ông D trình bày: Ông và bà N đăng ký kết hôn năm 2004 tại Ủy ban nhân dân xã T1. Trong quá trình chung sống vợ chồng ông không có mâu thuẫn gì lớn, ông không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà N.
Về con chung: Có hai con chung là Nguyễn Hoàng Nhật T3, sinh ngày 27/6/2017 và Nguyễn Hoàng Nhật K, sinh ngày 24/5/2010. Trường hợp Tòa án giải quyết cho ông bà ly hôn thì ông yêu cầu được nuôi các con chung và không yêu cầu bà N cấp dưỡng.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết trong vụ án này.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Tân:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử sơ thẩm: Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định tại Điều 41 Bộ luật tố tụng dân sự. Thẩm quyền thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, cấp tống đạt văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng là có căn cứ, phù hợp quy định pháp luật; Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và Thư ký thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự về phiên tòa sơ thẩm; Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng theo quy định, bị đơn chưa thực hiện đúng theo quy định.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nhung, bà Hoàng Thị Mỹ N được ly hôn với ông Nguyễn Công D; Giao con chung Nguyễn Hoàng Nhật T3 và Nguyễn Hoàng Nhật K cho ông D trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng, tài sản chung, nợ chung không xem xét giải quyết. Bà N phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của các bên đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Tân tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Bà Hoàng Thị Mỹ N khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Công D và giao các con chung cho ông D nuôi dưỡng nên quan hệ tranh chấp trong vụ án là ly hôn, tranh chấp về nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn ông Nguyễn Công D có nơi cư trú tại thôn B, xã T, huyện H, tỉnh B nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự:
Ông Nguyễn Công D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, việc vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự
[2] Về NỘI DUNG VỤ ÁN
[2.1] Về hôn nhân: bà N và ông D đăng ký kết hôn ngày 09/12/2004 tại UBND xã Tân Thắng, huyện Hàm Tân trên cơ sở tự nguyện. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ.
Bà N trình bày trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, ông D thường xuyên đánh đập bà. Tại phiên tòa bà N khẳng định không còn tình cảm với ông D nữa và kiên quyết yêu cầu ly hôn với ông D Theo biên bản xác minh tại địa phương thể hiện trong cuộc sống hàng ngày ông D và bà N có mâu thuẫn với nhau, hiện nay đang có mâu thuẫn do vấn đề ghen tuông. Có lần ông D đánh bà N do việc ghen tuông, Công an xã Thắng Hải cũng đã lập biên bản ghi nhận sự việc giải quyết mâu thuẫn cãi vã giữa vợ chồng ông D, bà N vào ngày 06/10/2020.
Về phía bị đơn, ông D không thừa nhận vợ chồng có mâu thuẫn trong quá trình chung sống, muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng với bà N nhưng trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông D đến để hòa giải hàn gắn tình cảm vợ chồng của ông bà, nhưng ông không có mặt mà không có lý do chính đáng. Như vậy, ông D chưa thực sự có ý muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng với bà N.
Những căn cứ nêu trên thể hiện mâu thuẫn vợ chồng giữa bà N và ông D thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử nhận thấy cần phải chấp nhận cho bà N được ly hôn với ông D.
[2.2] Về con chung: Bà N và ông D có 02 con chung là Nguyễn Hoàng Nhật T3, sinh ngày 27/6/2007 và Nguyễn Hoàng Nhật K, sinh ngày 24/5/2010. Bà N yêu cầu giao con chung cho ông D trực tiếp nuôi dưỡng.
Tại biên bản lấy lời khai, ông D trình bày nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng các con chung Nguyễn Hoàng Nhật T3 và Nguyễn Hoàng Nhật K. Tại phiên tòa ông D vắng mặt nên không trình bày ý kiến về vấn đề con chung. Tuy nhiên, ông D cũng không có văn bản thể hiện việc thay đổi những ý kiến đã trình bày trong biên bản lấy lời khai trong quá trình giải quyết vụ án về nguyện vọng được nuôi con chung.
Qua quá trình xác minh tại địa phương cũng như lời trình bày của bà N thể hiện ông D có nguồn thu nhập ổn định, có nhà riêng, thời gian làm việc linh hoạt, có thể sắp xếp thời gian chăm sóc các con, quá trình chung sống ông D là người rất thương con, chăm lo đưa đón các con, chăm sóc các con rất tốt.
Từ những căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử nhận thấy cần giao các con chung Nguyễn Hoàng Nhật T3 và Nguyễn Hoàng Nhật K cho ông D trực tiếp nuôi dưỡng. Việc giao con chung cho ông D nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình và đảm bảo được sự phát triển mọi mặt của con chưa thành niên.
Về cấp dưỡng nuôi con: Ông D không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không giải quyết.
[3] Về án phí, nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự:
- Điều 19, 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình:
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hoàng Thị Mỹ N đối với ông Nguyễn Công D về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Hoàng Thị Mỹ N được ly hôn với ông Nguyễn Công D.
2. Về con chung: Ông Nguyễn Công D trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Hoàng Nhật T3, sinh ngày 27/6/2007 và Nguyễn Hoàng Nhật K, sinh ngày 24/5/2010.
Bà Hoàng Thị Mỹ N được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung không ai được cản trở.
Vì quyền lợi của con chung, các đương sự đều có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn.
Về cấp dưỡng: Không xem xét giải quyết.
3. Tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.
4. Án phí: Bà Hoàng Thị Mỹ N phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0001809 ngày 06/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hàm Tân. Bà N đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được hoặc niêm yết công khai bản án.
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 06/2021/HNGĐ-ST ngày 27/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 06/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hàm Tân - Bình Thuận |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/01/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về