Bản án 05/2021/HNGĐ-ST ngày 24/02/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 05/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 24 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện H xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 05/2021/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Cẩm L - Sinh năm 1980 - Địa chỉ: Ấp 5, xã MQĐ, huyện H, tỉnh Long An (Có mặt).

2. Bị đơn: Ông Thành Hoàng H1 - Sinh năm 1980 - Địa chỉ: Ấp 5, xã MQĐ, huyện H, tỉnh Long An (Có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện đề ngày 11-01-2021, các văn bản tiếp theo và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Trần Thị Cẩm L trình bày và yêu cầu: Bà và ông Thành Hoàng H1 cưới nhau năm 2002, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã MQĐ ngày 15-8- 2003; Chung sống đến tháng 6-2020 phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, ông H1 ghen tuông, thường xuyên nhắn tin uy hiếp tinh thần bà. Bà và ông H1 đã ly thân từ tháng 01-2021 đến nay.

Về hôn nhân: Bà yêu cầu ly hôn với ông Thành Hoàng H1;

Về con chung: Bà và ông H1 có 02 con chung tên Thành Hoàng CH, sinh ngày 22-8-2003 và Thành Trần HL, sinh ngày 04-02-2013, hiện 02 con chung đang sống chung với ông H1. Sau khi ly hôn, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con chung, không yêu cầu ông H1 cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại Bản tự khai ngày 28-01-2021, các văn bản tiếp theo và tại phiên tòa, bị đơn ông Thành Hoàng H1 trình bày: Ông trình bày thống nhất trình bày của bà Trần Thị Cẩm L về ngày tháng điều kiện kết hôn, thời gian ly thân, con chung và việc không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; Thời gian mâu thuẫn từ tháng 6-2021 khi bà L chuyển công tác về xã Mỹ Thạnh Bắc; Nguyên nhân mâu thuẫn do bà L đi làm ít về nhà, không quan tâm gia đình, vợ chồng không tin tưởng nhau dẫn đến cãi vã.

Về hôn nhân: Ông không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà L.

Về con chung: Nếu như phải ly hôn, ông yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con chung, không yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Để tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vụ án được hòa giải đoàn tụ ở Tòa án nhưng không thành.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bà Trần Thị Cẩm L khởi kiện “Tranh chấp ly hôn” đối với ông Thành Hoàng H1; Tòa án nhân dân huyện H tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Tại phiên tòa, nguyên đơn không có đơn rút yêu cầu khởi kiện, các đương sự thỏa thuận được với nhau việc giải quyết toàn bộ nội dung vụ án.

[3] Xét về hôn nhân:

[3.1] Bà L và ông H1 chung sống có đăng ký kết hôn ngày 15-8-2003 tại Ủy ban nhân dân xã MQĐ, huyện H, tỉnh Long An. Quan hệ hôn nhân giữa bà L và ông H1 là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.

[3.2] Đồng thời xét yêu cầu ly hôn của bà L và yêu cầu đoàn tụ của ông H1: Bà L và ông H1 không đưa ra được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho trình bày và yêu cầu của ông bà là có căn cứ và hợp pháp. Bà L và ông H1 thống nhất xảy ra mâu thuẫn từ giữa năm 2020, do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Ngoài ra, bà L trình bày ông H1 ghen tuông, thường xuyên uy hiếp tinh thần bà; ông H1 trình bày do bà L đi làm ít về nhà, ít quan tâm gia đình, vợ chồng không tin tưởng nhau dẫn đến cãi vã; bà L và ông H1 đã ly thân từ tháng 01-2021.

Xét từ khi xảy ra mâu thuẫn, được Tòa án hòa giải đoàn tụ không thành và đến nay, ông H1 không có biện pháp hữu hiệu để khắc phục mâu thuẫn gia đình, bà L và ông H1 vẫn sống ly thân, mỗi người tự lo cho bản thân, không quan tâm chăm sóc nhau. Mâu thuẫn giữa bà L và ông H1 đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc bà L yêu cầu ly hôn là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình nên chấp nhận. Ngược lại, yêu cầu của ông H1 là không có căn cứ chấp nhận.

[4] Xét về nuôi con chung:

[4.1] Đồng thời xét yêu cầu trực tiếp nuôi con chung của bà L và ông H1: Bà L và ông H1 không đưa ra được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho trình bày và yêu cầu của ông bà là có căn cứ và hợp pháp. Xét nguyện vọng các con chung: Con chung tên Thành Hoàng CH, sinh ngày 22-8-2003, muốn sống với ông H1 và con chung tên Thành Trần HL, sinh ngày 04-02-2013, muốn sống với bà L; Do đó, chấp nhận theo nguyện vọng con chung là phù hợp theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình. Hiện 02 con chung đang sống chung với ông H1, nên ông H1 có nghĩa vụ giao con chung tên Long cho bà L trực tiếp nuôi từ khi án có hiệu lực pháp luật.

[4.2] Bà L và ông H1 không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung là tự nguyện, phù hợp theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình nên ghi nhận.

[4.3] Bà L và ông H1 được quyền thăm nom, chăm sóc con chung; Khi cần thiết, vì lợi ích của con chung, bà L và ông H1 được quyền yêu cầu thay đổi trình trạng nuôi con chung và việc cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp theo quy định tại các Điều 83, 84, 107 và 110 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[5] Về chia tài sản chung: Bà L trình bày không có, không yêu cầu giải quyết, ông H1 trình bày có tài sản chung nhưng để tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó không có căn cứ xem xét; Nếu xảy ra tranh chấp, các đương sự được quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo pháp luật tố tụng dân sự là phù hợp quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình.

[6] Về chia nợ chung: Bà L và ông H1 trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập. Nếu xảy ra tranh chấp, các đương sự được quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo pháp luật tố tụng dân sự là phù hợp quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình.

[7] Về án phí, căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, xét thấy: Bà L là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp, bà L đã nộp đủ án phí; Ông H1 không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm;

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 và Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Các Điều 55, 59, 60, 81, 82, 83, 84, 107 và 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Bà Trần Thị Cẩm L được ly hôn ông Thành Hoàng H1.

2. Về nuôi con chung:

2.1. Ông Thành Hoàng H1 được trực tiếp nuôi con chung tên Thành Hoàng CH, sinh ngày 22-8-2003, bà Trần Thị Cẩm L được trực tiếp nuôi con chung tên Thành Trần HL, sinh ngày 04-02-2013, theo nguyện vọng của các con chung. Bà L và ông H1 không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung. Ông H1 có nghĩa vụ giao con chung tên Long cho bà L trực tiếp nuôi từ khi án có hiệu lực pháp luật.

2.2. Bà L và ông H1 được quyền thăm nom, chăm sóc con chung; Khi cần thiết, vì lợi ích của con chung, bà L và ông H1 được quyền yêu cầu thay đổi trình trạng nuôi con chung và việc cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

3. Về chia tài sản chung và nợ chung: Các đương sự được quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo pháp luật tố tụng dân sự.

4. Về án phí: Bà Trần Thị Cẩm L phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu số 0008963 ngày 12-01-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện H, bà L đã nộp đủ án phí.

5. Các đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (Ngày 24-02-2021);

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

263
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2021/HNGĐ-ST ngày 24/02/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:05/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Hưng - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về