Bản án 05/2020/KDTM-ST ngày 28/09/2020 về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪ THIÊN HUẾ

BẢN ÁN 05/2020/KDTM-ST NGÀY 28/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

Ngày 28 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân Thị xã Hương Thủy xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số 01/2014/TLST- KDTM ngày 04 tháng 3 năm 2014, về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 77/2020/QĐXXST-KDTM ngày 03 tháng 8 năm 2020, giữa các bên đương sự:

1. Nguyên đơn: Công ty cổ phần ĐB; Địa chỉ: Tổ 19, phường HTT, quận CL, thành phố Đà Nẵng.

Người đại diện theo pháp luật: Bà Bùi Thị D, chức vụ: Giám đốc Công ty (vắng mặt, đã ủy quyền).

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là: Ông Nguyễn Đăng T, chức vụ: Trưởng phòng kinh doanh; Theo Giấy ủy quyền ngày 21/3/2014 của Giám đốc Công ty cổ phần ĐB. Có mặt.

2. Bị đơn: Công ty cổ phần khoáng sản gạch men TTH; Địa chỉ trụ sở: Số 12 đường NTS, phường PB, Thị xã HT, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Quang N, chức vụ: Giám đốc Công ty; Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ phần, mã số doanh nghiệp: 3300101195, đăng ký lần đầu ngày 07/11/2005; Đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày 08/04/2011. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn là Công ty cổ phần ĐB và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, trình bày: Công ty cổ phần ĐB có ký Hợp đồng mua bán Than số 05/HĐMB ngày 02/01/2012 với Công ty cổ phần khoáng sản gạch men TTH. Quá trình thực hiện hợp đồng Công ty cổ phần khoáng sản gạch men TTH (Bị đơn) đã vi phạm về thời hạn thanh toán tiền nên Công ty cổ phần ĐB đã nhiều lần yêu cầu phía bị đơn thanh toán tiền hàng còn nợ. Sau đó phía bị đơn có thanh toán một phần và hứa hẹn nhiều lần nhưng không thanh toán. Đến ngày 31/12/2013, hai bên đã tiến hành đối chiếu và lập Biên bản đối chiếu công nợ xác định đến ngày 31/12/2013, phía bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền: 3.729.365.198 đồng, chưa tính lãi. Do nhiều lần yêu cầu, Công ty cổ phần khoáng sản gạch men TTH không chịu thanh toán số tiền nợ nói trên, vi phạm về nghĩa vụ thanh toán tiền, vì vậy Công ty cổ phần ĐB khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Công ty cổ phần khoáng sản gạch men TTH phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền mua bán hàng hóa với số tiền nợ gốc là: 3.729.365.198 đồng và tiền lãi tính từ ngày 01/6/2013 đến ngày 30/9/2013 là: 186.468.260 đồng. Tổng cộng là 3.915.833.458 đồng Tại phiên tòa, phía nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện, yêu cầu Tòa án buộc phía bị đơn phải chịu trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn số tiền còn nợ gốc còn lại là 3.729.365.198 đồng, không yêu cầu trả tiền lãi.

Về phía bị đơn là Công ty cổ phần khoáng sản gạch men TTH và người đại diện theo pháp luật là ông Lê Quang N-Giám đốc Công ty, theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ phần, đăng ký lần đầu ngày 07/11/2005; đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày 08/04/2011, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn cố tình vắng mặt, không trình bày bản tự khai về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; Tại phiên tòa hôm nay cũng cố tình vắng mặt, không có văn bản nào thể hiện ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về việc kiểm sát việc tuân theo pháp luật về tố tụng dân sự, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thị xã Hương Thủy có ý kiến: Từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và nguyên đơn đều chấp hành đúng quy định của pháp luật về tố tụng, còn bị đơn cố tình vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để tiến hành xét xử vụ án. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với phần khởi kiện yêu cầu phía bị đơn phải thanh toán tiền lãi là 186.468.260 đồng; chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền mua bán hàng hóa đối với số tiền nợ gốc còn lại là 3.729.365.198 đồng cho nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, lời trình bày của nguyên đơn, kết quả tranh luận tại phiên tòa và ý kiến phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thị xã Hương Thủy, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn là Công ty cổ phần khoáng sản gạch men TTH và người đại diện theo pháp luật là ông Lê Quang N, chức vụ: Giám đốc Công ty, địa chỉ trụ sở: Số 12 đường NTS, phường PB, Thị xã HT, tỉnh Thừa Thiên Huế theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ phần, đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày 08/04/2011 và Công văn số 17/ĐKKD-CV ngày 02/02/2016 của Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn cố tình vắng mặt.

Theo yêu cầu của nguyên đơn, Tòa án đã thực hiện thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng bao gồm: Đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án, trên báo Công lý trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Trung tâm truyền hình Việt Nam khu vực Miền Trung- Tây Nguyên ba lần trong 03 ngày liên tiếp để triệu tập bị đơn đến làm việc, tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; tham gia phiên tòa sơ thẩm lần thứ nhất, lần thứ hai nhưng phía bị đơn vẫn cố tình vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

Về phía nguyên đơn có văn bản rút một phần yêu cầu khởi kiện, đối với yêu cầu Tòa án buộc bị đơn phải trả số tiền lãi chậm thanh toán. Xét thấy việc rút phần yêu cầu khởi kiện này là tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự để đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với phần khởi kiện yêu cầu phía bị đơn phải trả số tiền nợ lãi chậm thanh toán với số tiền 186.468.260 đồng. [2] Về NỘI DUNG VỤ ÁN

Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án thể hiện phía nguyên đơn là Công ty cổ phần ĐB và bị đơn là Công ty cổ phần khoáng sản gạch men TTH có ký kết Hợp đồng mua bán Than, số 05/HĐMB ngày 02/01/2012, hợp đồng này có nội dung và hình thức phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật thương mại nên có giá trị pháp lý, phát sinh hiệu lực. Như vậy, Hợp đồng mua bán than số 05/HĐMB ngày 02/01/2012 mà hai bên đã kí kết là căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia ký kết và là căn cứ để Tòa án giải quyết tranh chấp.

Thực hiện hợp đồng trên, phía nguyên đơn đã thực hiện việc giao hàng, phía bị đơn có trả tiền nhưng trả không đầy đủ. Căn cứ vào biên bản đối chiếu công nợ ngày 31/12/2013 có xác nhận của hai Công ty thể hiện đến hết ngày 31/12/2013 Công ty cổ phần khoáng sản gạch men TTH còn nợ tiền hàng của Công ty Công ty cổ phần ĐB số tiền nợ gốc là: 3.729.365.198 đồng. Phía Công ty cổ phần ĐB đã nhiều lần yêu cầu Công ty cổ phần khoáng sản gạch men TTH phải thanh toán số tiền trên nhưng phía bị đơn vẫn không thực hiện. Vì vậy, phía bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền đối với nguyên đơn.

Do đó, căn cứ vào khoản 5 Điều 297 Luật Thương mại, yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền hàng còn nợ là:

3.729.365.198 đồng, ngay khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật là phù hợp nên cần được chấp nhận.

Về phía bị đơn là Công ty cổ phần khoáng sản gạch men TTH đã cố tình vắng mặt coi như đã từ bỏ quyền và nghĩa vụ chứng minh của mình trước phiên tòa.

Từ những căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử thấy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là Công ty cổ phần ĐB, buộc bị đơn là Công ty cổ phần khoáng sản gạch men TTH phải chịu trách nhiệm thanh toán số tiền nợ gốc là:

3.729.365.198 đồng cho nguyên đơn ngay sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

[3] Về chi phí tố tụng khác: Là lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng là 5.650.000 đồng, nguyên đơn là Công ty cổ phần ĐB tự nguyện chịu toàn bộ chi phí tố tụng này. Nguyên đơn đã nộp đủ, nay không phải nộp thêm.

[4] Về án phí sơ thẩm đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại: Do yêu cầu của nguyên đơn được Hội đồng xét xử chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cụ thể là: [72.000.000 đồng + (1.729.365.198 đồng x 2%)] = (72.000.000 đồng + 34.587.303 đồng) = 106.587.303 đồng. Hoàn trả lại cho nguyên đơn là Công ty cổ phần ĐB số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 91, Điều 180; Điều 220; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Khoản 1 Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 05 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội:

Áp dụng khoản 1 Điều 24, Điều 34, khoản 1 Điều 50, khoản 5 Điều 297 Luật Thương mại 2005; Tuyên xử:

1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là Công ty cổ phần ĐB đối với phần khởi kiện yêu cầu phía bị đơn Công ty cổ phần khoáng sản gạch men TTH phải trả số tiền lãi quá hạn chậm thanh toán với số tiền 186.468.260 đồng.

2. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn Công ty cổ phần ĐB.

Buộc bị đơn là Công ty cổ phần khoáng sản gạch men TTH phải chịu trách nhiệm thanh toán cho Công ty cổ phần ĐB số tiền nợ gốc là: 3.729.365.198 đồng ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ theo bản án đã tuyên thì còn phải chịu khoản tiền lãi, theo mức lãi suất đ ư ợ c quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

3. Về chi phí tố tụng khác: Là lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng là 5.650.000 đồng, nguyên đơn là Công ty cổ phần ĐB tự nguyện chịu toàn bộ chi phí tố tụng này. Nguyên đơn đã nộp đủ, nay không phải nộp thêm.

4. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:

Buộc bị đơn là Công ty cổ phần khoáng sản gạch men TTH phải chịu 106.587.303 đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.

- Hoàn lại cho nguyên đơn là Công ty cổ phần ĐB số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 55.158.000 đồng, theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 003332 ngày 24/02/2014 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Hương Thủy.

Báo cho nguyên đơn biết có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án nà y trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án sơ t hẩm .

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

595
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2020/KDTM-ST ngày 28/09/2020 về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

Số hiệu:05/2020/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hương Thủy - Thừa Thiên Huế
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành:28/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về