Bản án 05/2020/HNGĐ-ST ngày 29/12/2020 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

BẢN ÁN 05/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/12/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 12 năm 2020, Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Linh, Quảng trị. Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Linh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 198/2020/TLST – DS ngày 15 tháng 10 năm 2020 về "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 09/2020/QĐST – HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Cao Thị H – sinh năm 1988.

Trú tại: Thôn T L, Vĩnh Lâm, Vĩnh Linh, Quảng Trị.

- Bị đơn: Anh Cao Mạnh H – sinh năm 1987.

Trú tại: Thôn T , Vĩnh Lâm, Vĩnh Linh, Quảng Trị. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 06 tháng 10 năm 2020, bản tự khai và tại phiên tòa hôm nay chị Cao Thị Huyền trình bày:

Về tình cảm: Chị Cao Thị H và anh Cao Mạnh H yêu nhau trên cơ sở tự nguyện và đã đăng ký kết hôn năm 2013 tại UBND xã Vĩnh Lâm, Vĩnh Linh, Quảng Trị. Thời gian đầu sau khi kết hôn vợ chồng chị chung sống hạnh phúc và đã có 02 con chung sau đó vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do anh Hùng có mối quan hệ ngoại tình với người khác, khi phát hiện chị H đã khuyên nhủ và tha thứ nhưng anh H không thay đổi và tiếp tục có quan hệ ngoại tình vì vậy vợ chồng chị đã sống ly thân nhiều tháng nay, chị đã gửi đơn lên Tòa án xin được ly hôn với anh H nhưng vì thương con và mong muốn anh H thay đổi nên đã rút đơn khởi kiện nhưng anh Hùng không thay đổi, không quan tâm đến vợ con, nay chị Huyền thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục sống chung với anh H được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, vì vậy chị xin được ly hôn với anh Cao Mạnh H.

Về con chung: Có 02 cháu Cao Ngọc Thảo Nh – sinh ngày 22/3/2014 và cháu Cao Ngọc Phương A – sinh ngày 19/6/2017. Nếu tòa án cho ly hôn chị xin được chăm sóc nuôi dưỡng 02 cháu Nh và A. Không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có.

- Sau khi Tòa án thụ lý vụ án đã niêm yết,cấp tống đạt hợp lệ các thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp và hòa giải, các quyết định của Tòa án nhưng anh Hùng không có ý kiến và không đến Tòa án theo thông báo của Tòa án nên không thể tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Chị Cao Thị H và anh Cao Mạnh H tranh chấp về ly hôn; Anh Hùng có hộ khẩu đăng ký thường trú thôn Thôn T L, Vĩnh Lâm, Vĩnh Linh, Quảng Trị. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, thẩm quyền giải quyết vụ án là của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Linh. Sau khi nhận đơn khởi kiện Tòa án đã tiến hành các thủ tục tố tụng đầy đủ theo quy định của BLTTDS về việc thụ lý vụ án, cấp tống đạt, niêm yết các thông báo quyết định của Tòa án.

Quá trình thụ lý giải quyết vụ án: Bị đơn, anh Cao Mạnh H được xác nhận có hộ khẩu thường trú tại thôn T L, Vĩnh Lâm nhưng anh H thường xuyên vắng nhà do đi làm ăn, không cho biết địa chỉ nơi ở cụ thể, dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh H không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu của chị H và vắng mặt không có lý do. Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử và có triệu tập xét xử hợp lệ nhưng anh H vắng mặt không có lí do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Hùng theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:

Về nội dung tranh chấp: Chị Cao Thị H và anh Cao Mạnh H yêu nhau trên cơ sở tự nguyện và đã đăng ký kết hôn năm 2013 tại UBND xã Vĩnh Lâm, Vĩnh Linh, Quảng Trị. Thời gian đầu sau khi kết hôn vợ chồng chị chung sống hạnh phúc và đã có 02 con chung sau đó vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, do anh H có quan hệ ngoại tình với người khác, nên vợ chồng chị H đã sống ly thân, nay chị H thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Huyền xin được ly hôn với anh Cao Mạnh H.

Về phía bị đơn anh Cao Mạnh H, trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có tiến hành thông báo mở phiên hòa giải để chị H và anh H có điều kiện gặp nhau hòa giải đoàn tụ gia đình nhưng không có kết quả do anh H vắng mặt tại các lần hòa giải, xét xử không có lý do.

Chính quyền địa phương nơi anh H có hộ khẩu thường trú xác nhận tình trạng mâu thuẫn giữa anh H và chị H, vợ chồng chị H xảy ra mâu thuẫn từ năm 2019 và hiện vợ chồng chị H đã sống ly thân. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận cho chị Huyền được ly hôn với anh Cao Mạnh H.

Về con chung: Có 02 cháu Cao Ngọc Thảo Nh – sinh ngày 22/3/2014 và cháu Cao Ngọc Phương A– sinh ngày 19/6/2017. Chị H xin được chăm sóc nuôi dưỡng 02 cháu Nh và A. Không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Anh H không trực tiếp nuôi con có quyền thăm con theo quy định của pháp luật là phù hợp với Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình nên có căn cứ chấp nhận.

Về tài sản chung: Chị H xác định vợ chồng không có tài sản chung nên không giải quyết.

Về án phí: Chị Cao Thị H chịu án phí DSST theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56; 81; 82; 83 của luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Xét xử vắng mặt anh Cao Mạnh H.

2. Chấp nhận yêu cầu của chị Cao Thị H về việc ly hôn với anh Cao Mạnh H 2.1. Về hôn nhân: Chị Cao Thị H được ly hôn với anh Cao Mạnh H 2.2. Về con chung: Giao cháu Cao Ngọc Thảo Nh – sinh ngày 22/3/2014 và cháu Cao Ngọc Phương A– sinh ngày 19/6/2017 cho chị H chăm sóc, nuôi dạy. Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

3. Về tài sản chung: Không có.

4. Về án phí: Chị Cao Thị H phải chịu 300.000 đồng tiền án phí DSST. Được trừ đi số tiền tạm ứng án phí DSST đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000355 ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Linh. Chị H đã nộp đủ.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa tuyên án sơ thẩm, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

377
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2020/HNGĐ-ST ngày 29/12/2020 về ly hôn

Số hiệu:05/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Linh - Quảng Trị
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:29/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về