Bản án 05/2020/HNGĐ-ST ngày 23/04/2020 về ly hôn giữa ông Ph và bà H

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NINH HẢI - TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 05/2020/HNGĐ-ST NGÀY 23/04/2020 VỀ LY HÔN GIỮA ÔNG PH VÀ BÀ H

Ngày 23 tháng 4 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 314/2019/TLST-HNGĐ ngày 24/12/2019 về việc "Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 02 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 10/QĐST-HNGĐ ngày 13/3/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Ng Đ Ph, sinh năm: 1987 (có mặt)

- Bị đơn: Bà Ng T Ng H, sinh năm: 1983 (vắng mặt)

Cùng địa chỉ: Thôn G G, xã H H, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/12/2019 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn ông Ng Đ P trình bày: Ông và bà Ng T N H đã tìm hiểu và tiến đến hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H H, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận vào ngày 12/12/2014. Sau khi kết hôn vợ chồng sống chung nhưng không có con. Trong cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường cãi vả và bà H bỏ đi làm ăn xa. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2019 đến nay, tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống vợ chồng không thể kéo dài. Vì vậy, ông yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Ninh Hải giải quyết cho ông được ly hôn với bà H. Về con chung: Không có. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo hồ sơ vụ án, bị đơn bà Ng T N H trình bày: Bà đồng ý với phần trình bày của nguyên đơn về hôn nhân. Theo bà nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng là do ông P khó có khả năng sinh con, không lo làm ăn và có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác. Ông Phục làm đơn xin ly hôn bà, bà đồng ý ly hôn với ông P.

Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Ninh Hải thể hiện:

Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử luôn tuân theo pháp luật tố tụng và người tham gia tố tụng là nguyên đơn luôn chấp hành pháp luật. Riêng bị đơn cố tình vắng mặt tại phiên tòa nhưng không có lý do. Đề nghị HĐXX xét xử vắng mặt bị đơn.

Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Ng Đ P về việc ly hôn với bà Ng T N H.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung, nợ chung: Do ông P không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị HĐXX không xem xét.

Về án phí: Ông P phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn ông Ng Đ P có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn bà Ng T Ng H. Các đương sự có nơi cư trú trên địa bàn huyện Ninh Hải. Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS), HĐXX xác định đây là vụ án hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.

[2] Tòa án ra thông báo về việc thụ lý vụ án và đã tống đạt hợp lệ cho bị đơn là bà H. Thông báo có ghi rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn (Yêu cầu ly hôn).

Chứng cứ kèm theo là bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và sổ hộ khẩu. Tuy nhiên, trong thời hạn 15 ngày theo quy định tại điều 199 của Bộ luật tố tụng dân sự bà H không có ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên đơn và cũng không phản đối chứng cứ do ông P cung cấp (khoản 2 điều 92 của BLTTDS). Sau khi thông báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải 02 lần, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa theo đúng quy định của pháp luật. Tại phiên tòa bà H vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về nội dung vụ án: Ông Ng Đ P và bà Ng T N H kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H H, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận vào ngày 12/12/2014, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn ông Phục và bà Hà sống chung với nhau tại G G, H H. Theo Biên bản lấy lời khai của ông P ngày 08/01/2020 (BL 23); Bản trình bày ý kiến của bà H (BL 23), Biên bản xác minh tại chính quyền địa phương nơi đương sự cư trú (BL 27) có trong hồ sơ vụ án của Tòa án thể hiện: Ông P cho rằng vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cãi vả dẫn đến mâu thuẫn. Bà H cho rằng vợ chồng mâu thuẫn là do ông P không lo làm ăn và có tình cảm với người phụ nữ khác. Từ đó vợ chồng sống ly thân, không quan tâm đến nhau. Hiện tại ông P không còn tình cảm với bà H nên yêu cầu được ly hôn với bà H. Bà H cũng đồng ý ly hôn ông P. Từ những nhận định trên, HĐXX xác định tình trạng hôn nhân giữa ông P và bà H đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung vợ chồng không thể kéo dài. Vì vậy, HĐXX căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, căn cứ ý kiến của Kiểm sát viên, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông P với bà H.

[4] Về con chung: Không có [5] Về tài sản chung, nợ chung: Do ông P không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[6] Về án phí: Căn cứ quy định khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Khoản 1 Điều 6 và Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án. Ông P phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 4 Điều 147, Khoản 2 điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 6 và Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử: Về hôn nhân: Ông Ng Đ P được ly hôn với bà Ng T N H

Về án phí: Ông P phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai số 0021263 ngày 16/9/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ninh Hải. Ông P đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.

Án xử sơ thẩm có mặt nguyên đơn, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (ngày 23/4/2020). Riêng bị đơn vắng mặt, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày được niêm yết, tống đạt hợp lệ Bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

224
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2020/HNGĐ-ST ngày 23/04/2020 về ly hôn giữa ông Ph và bà H

Số hiệu:05/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ninh Hải - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về