Bản án 05/2020/HNGĐ-ST ngày 12/05/2020 về ly hôn, nuôi con và cấp dưỡng nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 05/2020/HNGĐ-ST NGÀY 12/05/2020 VỀ LY HÔN, NUÔI CON VÀ CẤP DƯỠNG NUÔI CON

Ngày 12 tháng 5 năm 2020, tại Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang xét xử công khai sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số: 308/2019/TLST-HNGĐ, ngày 23 tháng 12 năm 2019 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2020/QĐXX-ST, ngày 20 tháng 02 năm 2020, Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2020/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 3 năm 2020 và Thông báo thay đổi thời gian mở phiên tòa số: 06/2020/TB-TĐTGMPT ngày 23 tháng 3 năm 2020, giữa các đương sự:

1- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bé T, sinh ngày 01/01/1983 (có mặt)

2- Bị đơn: Anh Lê Văn X, sinh năm 1982 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ: Ấp B, xã N, huyện A, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 09/12/2019 nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bé T trình bày và yêu cầu như sau:

Về hôn nhân: Chị T và anh Lê Văn X kết hôn với nhau vào năm 2002, có tổ chức lễ cưới theo phong tục ở địa phương và có đăng ký kết hôn ngày 24/5/2012 tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện A, tỉnh Kiên Giang. Vợ chồng chung sống đến năm 2018 thì phát sinh ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh X không lo làm ăn và còn quan hệ với người phụ nữ khác làm cho gia đình không còn hạnh phúc, từ đó vợ chồng đã ly thân với nhau cho đến nay. Nay chị xét thấy tình cảm của vợ chồng không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt nên chị yêu cầu xin được ly hôn với anh Lê Văn X.

Về con chung: Có 02 người con tên Lê Hồng N, sinh ngày 26/7/2002 và Lê Thị Quỳnh T sinh ngày 07/4/2005, từ khi ly thân cho đến nay chị chăm sóc, nuôi dưỡng hai cháu, cuộc sống của hai cháu vẫn ổn định và bản thân chị cũng có đủ điều kiện nuôi con. Nay chị yêu cầu xin được nuôi hai cháu và yêu cầu anh X cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về tài sản và nợ chung: Chị thừa nhận không có nên không yêu cầu Tòa giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, tại biên bản hòa giải không được ngày 17/02/2020, chị T có ý kiến thay đổi yêu cầu khởi kiện là không yêu cầu anh Lê Văn X cấp dưỡng nuôi con.

Đối với bị đơn anh Lê Văn X Tòa án đã tống đạt hợp lệ gồm: Thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh X vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng và cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị T.

Tại phiên tòa hôm nay, chị Nguyễn Thị Bé T vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu như sau:

Về hôn nhân: Chị yêu cầu xin ly hôn với anh Lê Văn X.

Về con chung: Yêu cầu xin được nuôi con tên Lê Hồng N và Lê Thị Quỳnh T, không yêu cầu anh X cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay, anh Lê Văn X vắng mặt.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát:

Về phần thủ tục: Từ khi thụ lý hồ sơ vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán đã thực hiện trình tự thủ tục đúng theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và thư ký đã thực hiện trình tự thủ tục đúng theo quy định của pháp luật.

Về phần nội dung:

Về hôn nhân: Ghi nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Bé T, xử cho chị Nguyễn Thị Bé T và anh Lê Văn X được ly hôn.

Về con chung: Ghi nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Bé T giao cháu Lê Hồng N, sinh ngày 26/7/2002 và Lê Thị Quỳnh T sinh ngày 07/4/2005 cho chị T chăm sóc, nuôi dưỡng, anh X không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và phần nợ chung: Chị Nguyễn Thị Bé T thừa nhận không có và không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền xét xử: Đây là quan hệ tranh chấp về ly hôn, nuôi con, cấp dưỡng nuôi con và bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Căn cứ khoản 1 Điều 28 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang xét xử là đúng thẩm quyền.

[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với anh Lê Văn X được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với anh Lê Văn X.

[3] Về nội dung vụ án:

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Bé T và anh Lê Văn X kết hôn với nhau vào năm 2002 và có đăng ký kết hôn 24/5/2012 tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện A, tỉnh Kiên Giang nên hôn nhân của chị T và anh X là hợp pháp.

Về mâu thuẫn, vợ chồng chung sống đến năm 2018 thì phát sinh ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất động quan điểm sống, thiếu tin tưởng nhau, dẫn đến cự cãi thường xuyên, từ đó vợ chồng đã ly thân với nhau cho đến nay. Hơn nữa từ khi vợ chồng ly thân cho đến nay bản thân anh chị và gia đình cha mẹ hai bên cũng không tự hòa giải được.

Từ đó, xét thấy mâu thuẫn của vợ chồng ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Bé T xử cho chị Nguyễn Thị Bé T và anh Lê Văn X ly hôn là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về con chung: Chị Nguyễn Thị Bé T và anh Lê Văn X có 02 người con tên Lê Hồng N, sinh ngày 26/7/2002 và Lê Thị Quỳnh T sinh ngày 07/4/2005, chị T yêu cầu xin được nuôi hai người con và không yêu cầu anh X cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, yêu cầu của chị T là có cơ sở. Bởi vì, từ khi ly thân cho đến nay chị T là người chăm sóc, nuôi dưỡng hai cháu, cuộc sống của hai cháu vẫn ổn định và bản thân chị T có đủ điều kiện để nuôi con, hơn nữa cũng theo nguyện vọng của cháu N và cháu T. Do đó, Hội đồng xét xử ghi nhận yêu cầu của chị T là giao cháu Lê Hồng N và Lê Thị Quỳnh T cho chị T chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh X không phải cấp dưỡng nuôi con là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về tài sản và nợ chung: Chị Nguyễn Thị Bé T thừa nhận không có và không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[4] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Bé T phải chịu 300.000đ. Nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ. Vậy chị T đã nộp đủ tiền án phí.

Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nêu trên là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Các Điều 56, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án và khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Bé T và anh Lê Văn X được ly hôn.

2. Về con chung: Ghi nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Bé T là giao cháu Lê Hồng N, sinh ngày 26/7/2002 và Lê Thị Quỳnh T sinh ngày 07/4/2005 (theo nguyện vọng của cháu N và cháu T) cho chị T chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh X không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh X có quyền thăm nom con chung, không ai được ngăn cản. Khi cần thiết chị T và anh X có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản và nợ chung: Chị Nguyễn Thị Bé T thừa nhận không có và không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

4. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Bé T phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng). Nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm ngàn đồng), theo biên lai thu số 0008326, ngày 23/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Vậy chị T đã nộp đủ tiền án phí.

5. Báo quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm báo cho chị T có mặt biết có quyền kháng cáo Bản án trong hạn luật định là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (12/5/2020). Đối với anh X vắng mặt có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

6. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

615
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2020/HNGĐ-ST ngày 12/05/2020 về ly hôn, nuôi con và cấp dưỡng nuôi con

Số hiệu:05/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Biên - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:12/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về