Bản án 05/2019/HNGĐ-ST ngày 02/04/2019 về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 05/2019/HNGĐ-ST NGÀY 02/04/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 02 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 254/2018/TLST- HNGĐ ngày 06 tháng 12 năm 2018, về tranh chấp ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2019/QĐXX-ST ngày 27 tháng 02 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Võ Thị Thúy D, sinh năm 1999;

Địa chỉ cư trú: ấp VN, xã TT, huyện PT, tỉnh An Giang. (Có mặt)

2. Bị đơn: Lê Nhật Q, sinh năm 1996;

Địa chỉ cư trú: ấp LB, xã LK B, huyện HN, tỉnh Đồng Tháp. (Vắng mặt lần thứ hai)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 24/10/2018 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Võ Thị Thúy D trình bày: Vào ngày 09/3/2018, chị và anh Lê Nhật Q cưới nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TT, huyện PT, tỉnh An Giang trước khi tiến tới hôn nhân có tìm hiểu nhau. Sau khi cưới vợ chồng anh chị đi Bình Dương làm ăn. Cuộc sống vợ chồng thời gian đầu hạnh phúc nhưng từ khi chị mang thai thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, anh Q không lo cho gia đình, anh Q không chăm lo vợ trong lúc đang mang thai. Khoảng 01 tháng trước khi chị sinh thì vợ chồng sống ly thân và sau khi sinh con anh Q cũng không đến thăm nom, chăm sóc con chung. Trong thời gian vợ chồng không sống chung thì không có gặp nhau để bàn bạc hàn gắn tình cảm vợ chồng. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Lê Nhật Q.

Về việc nuôi con: Trong thời gian chung sống, chị và anh Lê Nhật Q có 01 con chung tên Lê An K, sinh ngày 03/8/2018, hiện nay cháu An K đang sống với chị. Nay ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu An K, không yêu cầu anh Q phải cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với anh Lê Nhật Q, Toà án đã triệu tập để hòa giải và xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự nhưng anh từ chối không đến Tòa án tham gia phiên hòa giải và xét xử.

Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ngự phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, đồng thời đề nghị Hội đồng xét xử: Về hôn nhân: chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Võ Thị Thúy D; về con chung: chị Võ Thị Thúy D được tiếp tục nuôi dưỡng con chung Lê An K, anh Q không phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung và nợ chung: không có, nên không đề cập đến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Đây là vụ kiện tranh chấp về ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

 [2] Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn anh Lê Nhật Q đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự

2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.

 [3] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Võ Thị Thúy D và anh Lê Nhật Q là hôn nhân hợp pháp, có đăng ký kết hôn và hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Xét yêu cầu ly hôn của chị D đối với anh Q, Hội đồng xét xử xét thấy: Theo lời trình bày của chị D tại phiên tòa hôm nay thì cuộc sống của chị và anh Q không hạnh phúc nguyên nhân là do anh chị bất đồng quan điểm, anh Q không lo cho gia đình, anh Q không đến thăm nom, chăm sóc con chung. Trong thời gian vợ chồng không còn sống chung không có gặp nhau để bàn bạc hàn gắn tình cảm vợ chồng. Đối với anh Q thì Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến Tòa án để hòa giải, động viên cho vợ chồng đoàn tụ, nhưng anh vẫn cố tình không đến và cũng không gửi văn bản ghi ý kiến của mình để Tòa án xem xét. Từ đó, có thể nhận thấy rằng mối quan hệ vợ chồng của chị D và anh Q hoàn toàn không còn, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Như vậy, xét thấy yêu cầu ly hôn của chị D là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” và cũng phù hợp với đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát, nên chấp nhận cho chị Võ Thị Thúy D ly hôn với anh Lê Nhật Q.

 [4] Về việc nuôi con: Trong thời gian chung sống, chị D và anh Q có 01 con chung tên Lê An K, sinh ngày 03/8/2018, hiện nay cháu An K đang sống với chị D. Nay ly hôn, chị D yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu An K, không yêu cầu anh Q phải cấp dưỡng nuôi con, Hội đồng xét xử xét thấy, từ khi chị D và anh Q không còn sống chung thì cháu An K sống với chị D và hiện nay cháu An K chưa được 12 tháng tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì: “Con duới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp  nuôi,”. Vì vậy, giao cháu An K cho chị D tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng và anh Q không phải cấp dưỡng nuôi con do chị D không có yêu cầu.

 [5] Về chia tài sản: Do chị D trình bày không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết, còn anh Q không gửi văn bản ghi ý kiến của mình để Tòa án xem xét, nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.

 [6] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án để buộc đương sự phải chịu tiền án phí sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; Điều 53, khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Võ Thị Thúy D và anh Lê Nhật Q.

2. Về việc nuôi con:

2.1. Chị Võ Thị Thúy D được tiếp tục chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡng cháu Lê An K, sinh ngày 03/8/2018.

2.2. Anh Lê Nhật Q không phải cấp dưỡng nuôi con.

2.3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về án phí sơ thẩm: Chị Võ Thị Thúy D chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0004098 ngày 06/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Ngự.

4. Hướng dẫn thi hành án dân sự: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

443
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2019/HNGĐ-ST ngày 02/04/2019 về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:05/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Hồng Ngự - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:02/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về