Bản án 05/2018/HNGĐ-ST ngày 26/01/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 05/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/01/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 26 tháng 01 năm 2018, tại Tòa án nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 622/2017/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2017, về: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 93/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2017 và quyết định hoãn phiên tòa số: 05/2018/QĐST- HNGĐ ngày 08/01/2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Hồng N, sinh năm 1991. Địa chỉ: Thôn 02, xã Đ, thành phố P, tỉnh Gia Lai. Có mặt.

- Bị đơn: Anh Phạm Thanh P, sinh năm 1983. Địa chỉ: Thôn 02, xã Đ, thành phố P, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 29/9/2017, tại bản khai và tại phiên tòa nguyên đơn là chị Trần Thị Hồng N trình bày:

Về hôn nhân: Chị Trần Thị Hồng N và anh Phạm Thanh P tự nguyện tìm hiểu đã đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Diễn Phong, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An vào năm 2013.

Sau khi kết hôn chị N và anh Pvề chung sống tại gia đình nhà chồng tại Thôn 02, xã Đ, thành phố P, tỉnh Gia Lai. Quá trình chung sống chị N và anh P không có hạnh phúc mà thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do chị Nvà anh P không hòa hợp với nhau, cuộc sống thường xuyên xảy ra cãi vã. Anh P không có trách nhiệm chăm lo cho cuộc sống gia đình. Anh P thường đi làm xa không liên lạc và không quan tâm đến cuộc sống của mẹ con chị N, không hỗ trợ cả về mặt vật chất lẫn tinh thần để chị Nnuôi con. Mâu thuẫn của chị N và anh P đã đến mức trầm trọng, không thể hàn gắn. Gia đình hai bên đã nhiều lần hòa giải, khuyên nhủ nhưng chị Nvà anh P vẫn không hàn gắn được với nhau. Hiện chị N và anh P đã ly thân, mạnh ai nấy sống không ai quan tâm gì đến ai. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị N yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Phạm Thanh P.

Về con chung: Chị N và anh P có 01 con chung tên Phạm Thanh P, sinh ngày 16/10/2014. Con chung hiện đang đang ở với chị N.

Ly hôn chị N có nguyện vọng nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: chị N và anh P không có tài sản chung.

Đối với bị đơn anh Phạm Thanh P: Quá trình giải quyết vụ án Tòa đã thực hiện đầy đủ thủ tục tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng bị đơn là anh P vắng mặt nên không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Ý kiến Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai tham gia phiên tòa:

Về tố tụng: Tòa án đã thực hiện đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.

Về nội dung: chị N và anh P mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nxử cho chị Nly hôn với anh P.Con chung: giao con chung là cháu Phạm Thanh P, sinh ngày 16/10/2014 cho chị Trần Thị Hồng N nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng: không yêu cầu và tài sản chung, nợ chung không có. Chị N phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân thành phố Pleiku nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Chị Trần Thị Hồng N có đơn yêu cầu tòa án giải quyết xin được ly hôn với anh Phạm Thanh P, địa chỉ: Thôn 02, xã Đ, thành phố P, tỉnh Gia Lai. Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.

Bị đơn là anh P đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Xét yêu cầu của nguyên đơn chị N xin được ly hôn với anh P.

[3] Về hôn nhân: Chị N và anh P kết hôn trên cơ sở tự nguyện và được Ủy ban nhân dân xã Diễn Phong, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An cấp Giấy chứng nhận kết hôn số: 34, ngày 12/4/2013. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị N và anh P là hợp pháp.

Chị Ncho rằng nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng do anh P không có trách nhiệm chăm lo cho cuộc sống gia đình. Anh Pthường đi làm xa không liên lạc và không quan tâm đến cuộc sống của mẹ con chị Nga, không hỗ trợ cả về mặt vật chất lẫn tinh thần để chị N nuôi con. Trong thời gian sống ly thân, vợ chồng không quan tâm gì tới nhau và anh P cũng không có thể hiện mong muốn đoàn tụ. Quá trình giải quyết vụ án, anh P không có ý kiến gì đối với yêu cầu xin ly hôn của chị N, không có thiện chí để Tòa án hòa giải đoàn tụ mà để mặc. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị N và anh P đã lâm vào trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị N.

[4] Về con chung: Có 01 con chung tên Phạm Thanh P, sinh ngày 16/10/2014. Hiện cháu Phong đang ở chung với chị N

Chị N yêu cầu được nuôi cháu P, anh P không có ý kiến gì thể hiện nguyện vọng nuôi con. Mặt khác, trong thời gian vợ chồng sống ly thân chị N chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Pđảm bảo được quyền lợi của cháu P. Căn cứ khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin được nuôi con của chị N.

[5] Về việc cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu nên không xem xét.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

[7] Về án phí: Chị N là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm. Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng: Điều 51, Điều 54, Điều 56, Điều 58, Điều 71, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

- Áp dụng: khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Xử:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Hồng N.

Về hôn nhân: Chị Trần Thị Hồng N được ly hôn với anh Phạm Thanh P.

Về con chung: Giao con chung cháu Phạm Thanh P, sinh ngày 16/10/2014 cho chị Trần Thị Hồng N trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu Phong đã thành niên và có khả năng lao động hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Về cấp dưỡng: Không yêu cầu.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên đương sự. Toà án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con. Không bên nào được cản trở quyền gặp gỡ và chăm sóc con chung.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trong trường hợp có yêu cầu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc quyết định việc thay đổi mức cấp dưỡng.

Về án phí: Chị N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai số 0003637 ngày 09/10/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, như vậy chị N đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

240
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2018/HNGĐ-ST ngày 26/01/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:05/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Pleiku - Gia Lai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về