TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG
BẢN ÁN 05/2018/HNGĐ-ST NGÀY 23/08/2018 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Ngày 23 tháng 8 năm 2018 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 19/2018/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2018 về việc “Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
Chị Lù Thị G; Địa chỉ: Thôn T, xã T, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
2. Bị đơn:
Anh Lù Seo S; Địa chỉ: Thôn T, xã T, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề ngày 07 tháng 6 năm 2018, tại các bản trình bày có trong hồ sơ, cũng như tại phiên tòa nguyên đơn chị Lù Thị G trình bày:
Về hôn nhân:
Ngày 18 tháng 11 năm 2005 chị Lù Thị G và anh Lù Seo S được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo phong tục tập quán của địa phương và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Việc kết hôn giữa chị Lù Thị G và anh Lù Seo S là do hai bên gia đình sắp đặt, chị G và anh S không được tìm hiểu và yêu nhau trước khi kết hôn. Khi về chung sống với nhau cuộc sống vợ chồng giữa anh Lù Seo S và chị Lù Thị G thường xuyên nảy sinh mâu thuẫn, cãi vã, chửi bới, xúc phạm lẫn nhau. Anh Lù Seo S nhiều lần đánh đập, hành hạ chị G. Tháng 6 năm 2016 chị Lù Thị G bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở thôn L xã C huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang sinh sống và ly thân với anh Lù Seo S cho đến bây giờ. Mâu thuẫn giữa anh Lù Seo S và chị Lù Thị G đã được hai bên gia đình hòa giải nhiều lần nhưng không đạt kết quả. Nay chị Lù Thị G nhận thấy không thể tiếp tục chung sống với anh Lù Seo S được nữa, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, vì vậy chị Lù Thị G đề nghị Tòa án nhân dân huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang giải quyết cho được ly hôn với anh Lù Seo S.
Về con:
Con riêng, không có. Con chung, anh Lù Seo S và chị Lù Thị G có hai con chung là cháu Lù Thị Anh T, sinh ngày 11 tháng 7 năm 2007 và cháu Lù Lệ Q, sinh ngày 29 tháng 7 năm 2009. Hiện tại hai cháu đang sống cùng anh Lù Seo S, chị Lù Thị G đề nghị anh Lù Seo S tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lù Thị Anh T và cháu Lù Lệ Q đến tuổi trưởng thành. Chị Lù Thị G đề nghị không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Lù Seo S.
Về tài sản:
Tài sản chung, tài sản riêng và các khoản nợ chị Lù Thị G và anh Lù Seo S tự thỏa thuận không đề nghị Tòa án giải quyết.
Trong Bản tự khai ngày 03 tháng 7 năm 2018, phiên hòa giải ngày 20 tháng 7 năm 2018 bị đơn anh Lù Seo S trình bày: Về hôn nhân:
Anh Lù Seo S và chị Lù Thị G đăng ký kết hôn ngày 18 tháng 11 năm 2005 tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang. Sau khi kết hôn anh Lù Seo S và Lù Thị G thường xuyên nảy sinh mâu thuẫn. Đến tháng 6 năm 2016 mâu thuẫn giữa anh Lù Seo S và chị Lù Thị G xảy ra trầm trọng, chị Lù Thị G bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở thôn L xã C huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang sinh sống và ly thân với anh Lù Seo S cho đến bây giờ. Gia đình hai bên đã hòa giải nhiều lần nhưng không đạt kết quả. Anh Lù Seo S đồng ý ly hôn với chị Lù ThịG.
Về con:
Về con riêng, không có. Về con chung, anh Lù Seo S và chị Lù Thị G có hai con chung là cháu Lù Thị Anh T, sinh ngày 11 tháng 7 năm 2007 và cháu Lù Lệ Q, sinh ngày 29 tháng 7 năm 2009. Hiện tại cháu Lù Thị Anh T và cháu Lù Lệ Q đang sống cùng anh Sần. Anh Lù Seo S đồng ý chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lù Thị Anh T và cháu Lù Lệ Q đến tuổi trưởng thành. Anh Lù Seo S yêu cầu Lù Thị G phải cấp dưỡng nuôi con chung với mức cấp dưỡng1.000.000đồng (Một triệu đồng) một tháng.
Tại phiên tòa ngày hôm nay anh Lù Seo S thay đổi yêu cầu của mình không đề nghị chị Lù Thị G phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản:
Tài sản chung, tài sản riêng và các khoản nợ anh Lù Seo S và chị Lù ThịG tự thỏa thuận không đề nghị Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm xét xử và tại phiên tòa đã thực hiện đúng các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70 và Điều 71, Điều 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Viện kiểm sát nhân dân huyện Xín Mần đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 8, Điều 51, Điều 53, Điều 55, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Tuyên xử: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Lù Seo S và chị Lù Thị G.
Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, giao cháu Lù Thị Anh T, sinh ngày 11 tháng 7 năm 2007 và cháu Lù Lệ Q, sinh ngày 29 tháng 7 năm 2009 cho anh Lù Seo S chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Chị Lù Thị G không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Chị Lù Thị G có quyền thăm nom và chăm sóc con chung, không ai được cản trở.
Về tài sản: Các đương sự không đề nghị Tòa án giải quyết nên không đềcập đến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Tòa án nhân dân huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn chị Lù Thị G khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với anh Lù Seo S. Chị G đề nghị anh S phải nuôi con chung. Bị đơn anh Lù Seo S đồng ý ly hôn và đồng ý nuôi con chung. Chị Lù Thị G và anh Lù Seo S tổ chức đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang. Căn cứ khoản 1 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình xác định đây là vụ án “Ly hôn, nuôi con chung”, Tòa án nhân dân huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang thụ lý, giải quyết làđúng theo quy định tại khoản 1, Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thẩm quyền:
Nguyên đơn, bị đơn đều trú tại xã T, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang.
[3] Về nội dung:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lù Thị G và anh Lù Seo S đăng ký kết hôn ngày18 tháng 11 năm 2005 tại Ủy ban nhân dân xã C huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang. Sau khi đăng ký kết hôn chị Lù Thị G và anh Lù Seo S về chung sống với nhau và có hai con chung với nhau. Chị Lù Thị G đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Lù Seo S. Căn cứ khoản 1 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án nhân dân huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang thụ lý và xác định đây là vụ án ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3.2] Về con: Con riêng, không có. Con chung, anh Lù Seo S và chị Lù Thị G có hai con chung là cháu Lù Thị Anh T, sinh ngày 11 tháng 7 năm 2007 và cháu Lù Lệ Q, sinh ngày 29 tháng 7 năm 2009. Hiện tại cháu Lù Thị Anh T và cháu Lù Lệ Q đang sống cùng anh S. Chị Lù Thị G và anh Lù Seo S thỏa thuận để cho anh S chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lù Thị Anh T và cháu Lù Lệ Q đến tuổi trưởng thành.
Tại đơn đề nghị cùng ngày 25 tháng 6 năm 2018, Biên bản lấy lời khai số 02/BBLLK và Biên bản lấy lời khai số 03/BBLLK ngày 26 tháng 6 năm 2018 cháu Lù Thị Anh T và cháu Lù Lệ Q đề nghị được ở với bố là anh Lù Seo S vì bố có điều kiện chăm sóc các cháu học hành tốt hơn mẹ. Hội đồng xét xử xét thấy việc giao cháu Lù Thị Anh T và cháu Lù Lệ Q cho anh Lù Seo S nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi trưởng thành là có căn cứ cần được chấp nhận.
Tại phiên tòa anh Lù Seo S không đề nghị chị Lù Thị G phải cấp dưỡng nuôi con chung, chị Lù Thị G đồng ý không cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Lù Seo S. Hội đồng xét xử xét thấy thỏa thuận này của các bên đương sự tại phiên tòa là hợp lý cần được chấp nhận.
[3.3] Về quan hệ tài sản: Tài sản chung, tài sản riêng và các khoản nợ các đương sự không đề nghị Tòa án giải quyết nên không đề cập đến.
[4] Về án phí:
Tại phiên tòa chị Lù Thị G tình nguyện chịu toàn bộ án phí ly hôn theo quy định tại của pháp luật.
[5] Về quyền kháng cáo đối với bản án: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 8, Điều 51, Điều 53, Điều 55, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 17 Luật phí và lệ phí; khoản 8 Điều 26, tiểu mục 1.1Mục 1 Phần II (Danh mục án phí Tòa án) Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Lù Thị G và anhLù Seo S.
Giấy chứng nhận kết hôn Số 23, Quyển số 01 do Ủy ban nhân dân xã C huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang cấp ngày 18 tháng 11 năm 2005 cho chị Lù Thị G và anh Lù Seo S không còn giá trị pháp lý.
2. Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, giao cháu Lù Thị Anh T, sinh ngày 11 tháng 7 năm 2007 và cháu Lù Lệ Q, sinh ngày 29 tháng 7 năm 2009 cho anh Lù Seo S chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Chị Lù Thị G không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Lù Seo S.Chị Lù Thị G có quyền đi lại thăm nom và chăm sóc con chung, không aiđược cản trở.
3. Về quan hệ tài sản: Tài sản chung, tài sản triêng và các khoản nợ các đương sự không đề nghị Tòa án giải quyết nên không đề cập đến.
4. Về án phí: Chị Lù Thị G phải chịu án phí sơ thẩm ly hôn là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng). Được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai số 03903 ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Xín Mần tỉnh Hà G. Chị Lù Thị G đã nộp đủ án phí sơ thẩm ly hôn.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Lù Thị G, bị đơn anh Lù Seo Scó quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự ; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Bản án 05/2018/HNGĐ-ST ngày 23/08/2018 về ly hôn, nuôi con chung
Số hiệu: | 05/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Xín Mần - Hà Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 23/08/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về