TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN TRỤ, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 05/2018/DS-ST NGÀY 09/02/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Ngày 09 tháng 02 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 105/2017/TLST- DS, ngày 06 tháng 11 năm 2017, về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2018/QĐXXST-DS, ngày 30/01/2018 của Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ, tỉnh Long An giữa các đương sự:
1/ Nguyên đơn: Bà Phạm Thị B, sinh năm 1958. Có mặt.
Địa chỉ: Số xx ấp B, xã B, huyện T, tỉnh L.
2/ Bị đơn: Bà Phạm Thị Ngọc V, sinh năm 1966. Có mặt.
Địa chỉ: Ấp x, xã A, huyện T, tỉnh L.
3/ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Hồ Quang P, sinh năm 1963. Có đơn yêu cầu vắng mặt.
Địa chỉ: Ấp x, xã A, huyện T, tỉnh L.
NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Theo đơn khởi kiện và những lời trình bày tiếp theo của nguyên đơn bà Phạm Thị B như sau: Do có quen biết nên bà có bán thức ăn gia súc cho bà Phạm Thị Ngọc V và ông Hồ Quang P. Từ tháng 8/2014 đến tháng 02/2015 thì bà V, ông P có mua thức ăn cho heo và còn nợ số tiền là 59.867.000đ. Sau đó, ông P có trả cho bà được số tiền là 50.000.000đ (bà không nhớ rõ thời gian trả, trả làm 02 lần, lần 1 là 20.000.000đ, lần 2 là 300.000.000đ). Bà V còn nợ bà số tiền là 9.867.000đ. Bà đã nhiều lần yêu cầu bà V trả nợ nhưng bà V không trả và bà có khởi kiện tại Ủy ban nhân dân xã A thì bà V đồng ý trả số tiền 9.827.000đ yêu cầu được trả mỗi tháng 500.000đ cho đến khi hết số nợ nhưng bà không đồng ý. Bà yêu cầu bà V và ông P trả số tiền 9.827.000đ, không yêu cầu tính lãi.
2/ Bị đơn bà Phạm Thị Ngọc V trình bày: Bà có mua thức ăn cho heo của bà B từ tháng 8/2014 đến tháng 02/2015 với tổng số tiền là 58.900.000đ. Bà và ông P có trả bà B số tiền 50.000.000đ (bà không nhớ thời gian trả). Bà có yêu cầu bà B cho bà trả 500.000đ/tháng cho đến khi hết số nợ nhưng bà B không đồng ý và khởi kiện ra Ủy ban nhân dân xã A, huyện T, tỉnh L. Từ lúc khởi kiện ra Ủy ban nhân dân xã A đến nay bà không có trả cho bà V số tiền nào hết. Bà xác định hiện nay bà V còn nợ bà B số tiền là 8.900.000đ. Bà đồng ý trả cho bà B số tiền còn nợ là 8.900.000đ nhưng yêu cầu được trả mỗi tháng là 500.000đ cho đến khi hết số nợ.
3/ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hồ Quang P có đơn xin vắng mặt và có ý kiến như sau: Bà V mua thức ăn của bà Bông thì ông biết. Hiện nay bà V còn nợ tiền mua thức ăn của bà B bao nhiêu thì ông không biết. Việc chăn nuôi do bà V quản lý nên ông yêu cầu bà V phải có trách nhiệm trả tiền cho bà B.
Tại phiên tòa:
Các đương sự trình bày đã cung cấp đủ các chứng cứ, không cung cấp chứng cứ gì thêm và vẫn giữ ý kiến, yêu cầu như tóm tắt nội dung vụ án.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
Tòa án đã thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ tranh chấp, đúng tư cách đương sự, việc giải quyết vụ án đúng thời hạn quy định.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán và những người tiến hành tố tụng đã tuân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Những người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định pháp luật.
Về nội dung giải quyết vụ án: Buộc bà Phạm Thị Ngọc V và ông Hồ Quang P hoàn trả số tiền 9.827.000đ cho bà Phạm Thị B.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Thủ tục tố tụng: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Quang P có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông P theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Bà Phạm Thị B khởi kiện yêu cầu bà Phạm Thị Ngọc V, ông Hồ Quang P phải trả số tiền mua thức ăn còn nợ. Đây là quan hệ tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản theo quy định tại Điều 428 của Bộ luật dân sự năm 2005 và thuộc thẩm quyền giải quyết vụ án là Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Bà Phạm Thị B yêu cầu bà Phạm Thị Ngọc V, ông Hồ Quang P hoàn trả số tiền còn nợ là 9.827.000đ. Ngược lại, bà Phạm Thị Ngọc V thừa nhận có mua thức ăn của bà B nhưng còn nợ và đồng ý trả số tiền là 8.900.000đ. Tại phiên tòa bà V xác định không có chứng cứ chứng minh hiện nay còn nợ số tiền là 8.900.000đ. Mặc khác, tại biên bản hòa giải của Ủy ban nhân dân xã A ngày 10/02/2017 thì bà V thừa nhận còn nợ số tiền mua thức ăn cho heo của bà B số tiền 9.827.000đ. Do đó, Hội đồng xét xử có căn cứ xác định bà V, ông P còn nợ bà B số tiền mua bán là 9.827.000đ.
[4] Tại phiên tòa, bà B xác định yêu cầu bà V, ông P phải có trách nhiệm trả nợ. Việc mua bán thức ăn giữa bà B và bà V thì ông P biết và bà V, ông đã không trả nợ, vi phạm thỏa thuận nên Hội đồng xét xử buộc bà V và ông P phải có liên đới trả nợ cho bà B.
[5] Tại phiên tòa bà V yêu cầu được trả dần 500.000đ/tháng cho đến khi hết nợ. Việc bà V yêu cầu kéo dài thời gian trả tiền không được bà B đồng ý. Vì vậy, Hội đồng xét xử không có căn cứ chấp nhận yêu cầu của bà V. Buộc bà V, ông P trả cho bà B một lần số tiền 9.827.000đ.
[6] Về tiền lãi: Bà B không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bà Phạm Thị Ngọc V, ông Hồ Quang P phải chịu án phí trên số tiền phải trả cho bà Phạm Thị B là 9.827.000đ x 5%.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 3 Điều 26, Điều 35, 39, 147, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 428 và 438 của Bộ luật dân sự năm 2005; Điều 357 của Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc: “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” của bà Phạm Thị B đối với bà Phạm Thị Ngọc V, ông Hồ Quang P.
Buộc bà Phạm Thị Ngọc V và ông Hồ Quang P có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Phạm Thị B số tiền mua thức ăn còn nợ là 9.827.000đ (Chín triệu, tám trăm hai mươi bảy nghìn đồng). Kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án của bà Phạm Thị B, nếu chậm thi hành, bà Phạm Thị Ngọc V và ông Hồ Quang P phải trả thêm tiền lãi cho bà Phạm Thị B theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật dân sự năm 2015.
2/ Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Phạm Thị Ngọc V và ông Hồ Quang P phải liên đới chịu 491.350đ (Bốn trăm chín mươi mốt nghìn, ba trăm năm mươi đồng).
- Bà Phạm Thị B không phải chịu án phí, hoàn trả cho bà Phạm Thị B 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 04897, ngày 06/11/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Trụ, tỉnh Long An.
Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 05/2018/DS-ST ngày 09/02/2018 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Số hiệu: | 05/2018/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tân Trụ - Long An |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 09/02/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về