Bản án 05/2017/DS-ST ngày 28/09/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGHĨA LỘ, TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 05/2017/DS-ST NGÀY 28/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 28 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Nghĩa Lộ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 05/2017/TLST-DS ngày 08 tháng 6 năm 2017 về tranh chấp: Hợp đồng vay tài sản theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2017/QĐXXST-DS ngày 15 tháng 9 năm 2017; ngày 26/9/2017 hoãn phiên tòa và Hội đồng xét xử ấn định ngày 28/9/2017 mở lại phiên tòa giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Hồng Th (Tên gọi khác Nguyễn Thị Hồng Th) - Sinh năm 1976.

Trú Tại: Tổ 5, phường Tân An, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái. (Có mặt)

Bị đơn: Chị Lê Thị Hồng Ng - Sinh năm 1977.

Trú tại: Tổ 5, phường Pú Trạng, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái. (Có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 07/6/2017 và bản tự khai ngày 12/6/2017 chị Nguyễn Hồng Th trình bày: Do có sự quen biết ngày 06/01/2017, chị Lê Thị Hồng Ng trú tại tổ 5, phường Pú Trạng, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái. Hiện đang công tác tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Nghĩa Lộ có đến nhà tôi chơi và hỏi vay tôi số tiền là 160.000.000đ (Một trăm sáu mươi triệu đồng). Thời hạn vay là 03 tháng (Có hợp đồng vay ngày 06/01/2017 đến ngày 06/4/2017 thì phải trả số tiền trên) và không có lãi suất, đến thời điểm phải trả nợ tôi đã gặp chị Ng nhiều lần và yêu cầu chị Ng thanh toán cho tôi số tiền vay trên nhưng chị Ng khất lần, khất lượt không trả cho tôi số tiền vay. Đến ngày 07/6/2017 tôi đã làm đơn ra Tòa án nhân dân thị xã Nghĩa Lộ đề nghị Tòa án buộc chị Ng phải trả cho tôi số tiền đã vay là 160.000.000đ, trả một lần và tôi đã làm đơn đề nghị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với việc chị Lê Thị Hồng Ng và chồng là anh Đỗ Duy Hưng đã ủy quyền cho bà Trần Thị Thu (Mẹ đẻ của chị Ng) tiến hành việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất cho anh Bùi Đức Long và chị Nguyễn Thị Tuyết.

Để chứng minh cho yêu cầu của mình chị Nguyễn Hồng Th đã cung cấp cho Tòa án các chứng cứ sau đây: Hợp đồng vay tiền giữa chị Nguyễn Thị Hồng Th và chị Lê Thị Hồng Ng ngày 06/01/2017; Bản sao sổ hộ khẩu hộ Nguyễn Hồng Th; Bản sao giấy chứng minh nhân dân mang tên Nguyễn Hồng Th; Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất giữa bà Trần Thị Thu và anh Bùi Đức Long, chị Nguyễn Thị Tuyết ngày 22/5/2017 (Bản phô tô); Hợp đồng ủy quyền giữa chị Lê Thị Hồng Ng, anh Đỗ Duy Hưng và bà Trần Thị Thu ngày 16/12/2016 (Bản phô tô).

Bị đơn trình bày: Tại bản tự khai ngày 10/8/2017 chị Lê Thị Hồng Ng thừa nhận ngày 06/01/2017 có vay 160.000.000đ của chị Nguyễn Thị Hồng Th trú tại tổ 5, phường Tân An, thị xã Nghĩa Lộ. Với thời hạn là 03 tháng tính từ ngày 06/01/2017 đến ngày 06/4/2017 thì phải thanh toán số tiền trên cho chị Th và chị Th không lấy lãi. Nhưng đến ngày thanh toán tôi chưa thu xếp được số tiền trên để trả cho chị Th và chị Th đã gặp tôi nhiều lần yêu cầu tôi trả số tiền tôi đã vay. Đến ngày 08/6/2017 chị Th đã khởi kiện tôi ra Tòa án nhân dân thị xã Nghĩa Lộ yêu cầu tôi phải thanh toán toàn bộ số tiền trên với phương thức trả hết một lần. Tôi nhất trí trả nợ cho chị Th nhưng chỉ xin chị cho tôi trả dần mỗi tháng 3.000.000đ/tháng cho đến khi hết nợ vì điều kiện của tôi hiện nay không thể trả nợ cho chị Th toàn bộ số tiền trên.

Tòa án nhân dân thị xã Nghĩa Lộ đã tiến hành hòa giải ngày 10/8/2016 và ngày 15/9/2017 cho các bên đương sự nhưng không thành.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Về thẩm quyền giải quyết: Quan hệ tranh chấp trong vụ án là hợp đồng vay tài sản. Các đương sự chị Nguyễn Hồng Th trú tại tổ 5, phường Tân An, thị xã Nghĩa Lộ khởi kiện đối với chị Lê Thị Hồng Ng trú tại tổ 5, phường Pú Trạng, thị xã Nghĩa Lộ. Vì vậy cả nguyên đơn và bị đơn đều có địa chỉ tại thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái. Căn cứ Điều 26; 35; 39 Bộ luật tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái.

[2] Về nội dung tranh chấp:

Căn cứ vào nội dung hợp đồng ngày 06/01/2017 chị Lê Thị Hồng Ng có ký hợp đồng vay tài sản của chị Nguyễn Hồng Th vay với số tiền là 160.000.000đ. Với thời hạn là 03 tháng tính từ ngày 06/01/2017 đến ngày 06/4/2017 thì phải thanh toán số tiền trên cho chị Th và chị Th không lấy lãi. Hợp đồng vay tiền đó là sự thỏa thuận giữa các bên, hợp đồng được thực hiện khi chị Th đã giao tiền cho chị Ng và được các bên thừa nhận. Như vậy có căn cứ hợp đồng vay tiền giữa chị Th và chị Ng vào ngày 06/01/2017 là hợp đồng vay tài sản quy định tại Điều 463; Điều 470 Bộ luật dân sự. Vì vậy các bên phải nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ dân sự mà mình đã cam kết, thỏa thuận. Tuy nhiên kể từ ngày 06/4/2017 đến nay chị Ng không thanh toán cho chị Th được khoản tiền nào, mặc dù chị Th đã nhiều lần yêu cầu chị Ng trả số tiền vay trên thì chị Ng khất lần khất lượt. Đến ngày 08/6/2017 chị Nguyễn Hồng Th đã khởi kiện ra Tòa án và yêu cầu chị Lê Thị Hồng Ng trả cho chị số tiền là 160.000.000đ

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Tòa án thấy rằng: Hợp đồng vay tiền ngày 06/01/2017, được ký kết giữa chị Nguyễn Hồng Th và chị Lê Thị Hồng Ng trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không trái pháp luật, đạo đức xã hội và tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung và hình thức được quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự.

Quá trình thực hiện hợp đồng chị Lê Thị Hồng Ng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chị Th như trong hợp đồng vay tài sản là vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sự. Vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn số tiền vay là 160.000.000đ

[3] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn chị Nguyễn Hồng Th được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí theo Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 117; 463, 466, 470 Bộ luật dân sự.

Các Điều 26; 35; 39; 147; 271; 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Hồng Th (Tên gọi khác Nguyễn Thị Hồng Th), buộc chị Lê Thị Hồng Ng phải có nghĩa vụ trả nợ cho chị Nguyễn Hồng Th (Tên gọi khác Nguyễn Thị Hồng Th) số tiền nợ là 160.000.000đ (Một trăm sáu mươi triệu đồng).

Kể từ ngày chị Nguyễn Hồng Th (Tên gọi khác Nguyễn Thị Hồng Th) có đơn yêu cầu thi hành án, nếu chị Lê Thị Hồng Ng chưa thanh toán cho chị Thắm số tiền trên, thì hàng tháng chị Ng còn phải trả tiền lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất quy định tại Điều 357; Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Chị Lê Thị Hồng Ng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 8.000.000đ. (Tám triệu đồng)

Chị Nguyễn Hồng Th (Nguyễn Thị Hồng Th) không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, chị Th được hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 4.000.000 đồng tại biên lai thu số AA/2013/03144 ngày 08 tháng 6 năm 2017 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Nghĩa Lộ.

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

255
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2017/DS-ST ngày 28/09/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:05/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Nghĩa Lộ - Yên Bái
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về