Bản án 04/2020/HNGĐ-ST ngày 22/09/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ Q, TỈNH QUẢNG TRỊ 

BẢN ÁN 04/2020/HNGĐ-ST NGÀY 22/09/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 22 tháng 9 năm 2020, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân thị xã Q, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 20/2020/TLST-HNGĐ ngày 18/5/2020 về việc “ Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Bùi Thanh H, sinh năm 1984; địa chỉ: Khu phố 5, phường 3, thị xã Q, tỉnh Quảng Trị. Có mặt.

Bị đơn: Chị Đặng Thị Thu H1, sinh 1985; Nơi ĐKHKTT: Khu Phố 5, phường 3, thị xã Q, tỉnh Quảng Trị. Hiện nay chị Đặng Thị Thu H1 đang chấp H1nh hình phạt tù tại trại giam Bình Điền thuộc xã Bình Điền, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên - Huế. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 11/5/2020, biên bản hòa giải ngày 17/7/2020 và tại phiên tòa, nguyên đơn Bùi Thanh H trình bày:

Anh Bùi Thanh H kết hôn với chị Đặng Thị Thu H1 vào năm 2005, trên tinh thần tự nguyện, đăng ký tại Ủy ban nhân dân phường 1, thị xã Q, tỉnh Quảng Trị. Sau khi kết hôn vợ chồng về sống chung với gia đình bố mẹ chồng tại khu phố 5, phường 3, thị xã Q. Trong cuộc sống do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung, thường xuyên cải vã, xích mích kéo dài, không thể giải quyết được. Trong lúc, anh Bùi Thanh H đi làm ăn thì chị Đặng Thị Thu H ăn chơi và quan hệ tình cảm với người đàn ông khác gây nhiều bức xúc làm ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình con cái. Anh H nhiều lần động viên, an ủi vợ con nhưng chị H1 không cải thiện được. Từ đó, tình cảm vợ chồng thực sự rạn nứt, mâu thuẩn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể H1 gắn được nữa. Năm 2017, chị Đăng Thị Thu H1 bị Tòa án nhân dân thị xã Q xử phạt 08 năm tù về tội: “ Mua bán trái phép chất ma túy” và hiện nay đang chấp H1 án tại trại giam Bình Điền, thuộc huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên - Huế. Từ khi chị H1 đi chấp H1 án đến nay, anh H đã không quan hệ tình cảm với chị H1.Tình cảm vợ chồng không còn nữa nên anh Bùi Thanh H làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Đặng Thị Thu H1.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung: Cháu Bùi Thanh Quỳnh N, sinh ngày 02/01/2009 và cháu Bùi Thanh Da L, sinh ngày 22/11/2012; hiện 2 cháu đang ở với anh H; ly hôn, anh Bùi Thanh H có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng hai cháu và không yêu cầu chị Đặng Thị Thu H1 cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản hòa giải ngày 17/7/2020 và bản tự khai ngày 08/8/2020, bị đơn chị Đặng Thị Thu H1 Trình bày: Chị H1 và anh Bùi Thanh H kết hôn với nhau trên tinh thần tự nguyện có đăng ký kết hôn tại UBND phường 1, thị xã Q. Năm 2017, chị H1 bị bắt và đang chấp H1 án tại trại giam Bình Điền, thuộc huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên- Huế. Chị H1 nghĩ anh H có quan hệ tình cảm với bạn gái khác, tình cảm vợ chồng đã hết nhưng thời gian chấp H1 án còn 02 năm nữa, chị muốn sau khi ra trại về H1 thì vợ chồng cùng giải quyết, chị không đồng ý ly hôn tại thời điểm này.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung: Cháu Bùi Thanh Quỳnh N, sinh này 02/01/2009 và cháu Bùi Thanh Da L, sinh ngày 22/11/2012. Ly hôn, chị Đặng Thị Thu H1 đồng ý giao hai cháu Bùi Thanh Quỳnh N và cháu Bùi Thanh Da L cho anh Bùi Thanh H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng.

Về tài sản chung: Không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

-Về tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán đảm bảo đúng các quy định tại các Điều 48, 195, 196, 198 từ Điều 203 đến Điều 211, Điều 220 của Bộ luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi mở phiên tòa; Hội đồng xét xử đã chấp H1 đúng các quy định tại Điều 222 đến Điều 261 của Bộ luật tố tụng dân sự tại phiên tòa sơ thẩm, đảm bảo việc xét xử được khách quan, toàn diện, đúng pháp luật; Thư ký phiên tòa đã chấp H1 đúng các quy định tại Điều 51, 236, 239 của Bộ luật tố tụng dân sự như: phổ biến nội quy phiên tòa; kiểm tra và báo cáo với Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa; Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự.

* Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82 của Luật hôn nhân và gia đình đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Bùi Thanh H, xử cho anh H được ly hôn với chị H1.

Về con chung: Giao cháu Bùi Thanh Quỳnh N, sinh năm 02/01/2009; cháu Bùi Thanh Da L, sinh ngày 22/11/2012; cho anh H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến khi H1 niên và có khả năng lao động. Chị H1 không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền: Anh Bùi Thanh H và chị Đặng Thị Thu H1 có đăng ký kết hôn tại UBND phường 1 thị xã Q, tỉnh Quảng Trị . Ngày 11/5/2020, anh Bùi Thanh H có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn chị Đặng Thị Thu H1, đăng ký nhân khẩu thường trú tại: Khu phố 5, phường 3, thị xã Q và giải quyết việc nuôi con chung là tranh chấp về “ Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thị xã Q, tỉnh Quảng Trị ( Căn cứ Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự).

[2] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân thị xã Q đã tiến tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án và các thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cho bị đơn chị Đặng Thị Thu H1 theo quy định của pháp luật. Chị Đặng Thị Thu H1 hiện đang chấp H1nh án tại trại giam Bình Điền, thuộc huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế; để có cơ sở giải quyết vụ án; Tòa án thị xã Q đã tiền H1nh mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải tại trại giam Bình Điền, thuộc huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngày 28/8/2020 Tòa án nhân dân thị xã Q ra quyết định đưa vụ án ra xét xử và tống đạt hợp lệ cho chị Đăng Thị Thu H1, chị H1 có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử tiến H1nh xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Bùi Thanh H và chị Đặng Thị Thu H1 kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 1, thị xã Q, tỉnh Quảng Trị, hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Trong quá trình chung sống vợ chồng không hòa thuận, thường xuyên xích mích, cãi vã nhau, mâu thuẩn ngày càng trầm trọng. Từ n ăm 2017, chị H1 chấp H1 án tại trại giam Bình Điền, thuộc huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên -Huế , vợ chồng không còn quan hệ tình cảm, chị H1 cũng thừa nhận tình cảm vợ chồng đã hết nhưng chị không đồng ý ly hôn và mong muốn sau khi chị H1 ra trại thì vợ chồng cùng giải quyết. HĐXX thấy rằng, anh H và chị H1 đều thừa nhận tình cảm vợ chồng không còn; Tình trạng hôn nhân đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Yêu cầu của anh Bùi Thanh H xin ly hôn chị Đặng Thị Thu H1 là có cơ sở, cần chấp nhận ( Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình).

[4] Về con chung: Anh Bùi Thanh H và chị Đặng Thị Thu H1 có 02 con chung: cháu Bùi Thanh Quỳnh N, sinh này 02/01/2009 và cháu Bùi Thanh Da L, sinh ngày 22/11/2012. Ly hôn, anh Bùi Thanh H có nguyện vọng trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng hai cháu Bùi Thanh Quỳnh N và cháu Bùi Thanh Gia Ly và không yêu cầu chị Đặng Thị Thu H1 cấp dưỡng nuôi con; Chị Đặng Thị Thu H1 cũng đồng ý nếu ly hôn thì giao hai cháu cho anh H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Hội đồng xét xử thấy việc giao con người trực tiếp nuôi dưỡng cần phải xem xét đến điều kiện chăm sóc, khả năng phát triển cũng như quyền lợi về mọi mặt của con chung. Từ năm 2017, chị H1 phải đi chấp H1nh án phạt tù cho đến nay, hai cháu Bùi Thanh Quỳnh N Bùi Thanh Da L do anh H trực tiếp chăm sác nuôi dưỡng; nguyện vọng của anh H cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu Nhi và cháu Ly. Chị Đăng Thị Thu H1 cũng thể hiện đồng ý giao hai cháu cho anh H nuôi dưỡng; vì vậy giao hai cháu Bùi Thanh Quỳnh Nhi và Bùi Thanh Da L cho anh Bùi Thanh H trực tiếp nuôi dưỡng là có cơ sở ( Căn cứ Điều 81, 82 Luật HNGĐ).

[5] Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[6] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình;

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho Anh Bùi Thanh H được ly hôn chị Đặng Thị Thu H1.

2. Về con chung: Xử giao cháu Bùi Thanh Quỳnh N, sinh này 02/01/2009 và cháu Bùi Thanh Da L, sinh ngày 22/11/2012 cho anh Bùi Thanh H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi H1 niên và có khả năng lao động. Chị Đặng Thị Thu H1 không phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trong nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp và quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; buộc anh Bùi Thanh H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng, theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000711 ngày 15/5/2019 của Chi cục Thi H1 án dân sự thị xã Q.

5. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niên yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

358
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2020/HNGĐ-ST ngày 22/09/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:04/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Quảng Trị - Quảng Trị
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về