Bản án 04/2020/HNGĐ-ST ngày 11/01/2021 về tranh chấp ly hôn

A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 04/2020/HNGĐ-ST NGÀY 11/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 11 tháng 01 năm 2021 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 467/2020/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2020. Về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 291/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Ngô Thị Tuyết A - Sinh năm 1997 (có mặt). Địa chỉ cư trú: ấp L A, xã H M, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Lưu Chiêu B - Sinh năm 1997 (vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: ấp L A, xã H M, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo chị Ngô Thị Tuyết A trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Tuyết A và anh B kết hôn vào năm 2018, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn TVT, huyện TVT, tỉnh Cà Mau. Sau khi kết hôn, chị Tuyết A và anh B sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do chị Tuyết A và anh B bất đồng quan điểm sống dẫn đến không hòa thuận, anh chị thường hay cãi nhau. Sau khi xảy ra mâu thuẫn gia đình hai bên nhiều lần hàn gắn nhưng chị Tuyết A và anh B không thể chung sống hạnh phúc. Chị Tuyết A và anh B đã sống ly thân với nhau. Tại phiên tòa, chị Ngô Thị Tuyết A vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Lưu Chiêu B.

- Về con chung: Chị Ngô Thị Tuyết A xác định chị và anh Lưu Chiêu B có 01 con chung tên Lưu Nhã U sinh ngày 14/4/2019 hiện đang sống chung với chị Tuyết A. Chị Tuyết A yêu cầu nuôi con, không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị Ngô Thị Tuyết A xác định trong thời gian chung sống chị và anh Lưu Chiêu B không có tài sản chung, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Chị Ngô Thị Tuyết A xác định trong thời gian chị và anh Lưu Chiêu B chung sống không nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với anh Lưu Chiêu B, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Tòa án cũng đã triệu tập anh B để tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm đến lần thứ hai nhưng anh B đều vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Tranh chấp giữa chị Ngô Thị Tuyết A và anh Lưu Chiêu B là tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn, nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh B có địa chỉ tại ấp L A, xã H M, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2] Về nội dung tranh chấp của vụ án, Hội đồng xét xử xét thấy:

Về hôn nhân: Chị Tuyết A và anh B kết hôn vào năm 2018 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn TVT, huyện TVT, tỉnh Cà Mau. Do đó, hôn nhân của chị Tuyết A và anh B là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của chị Tuyết A và anh B thực sự có xảy ra trong thời gian dài không thể hàn gắn được, chị Tuyết A và anh B đã sống ly thân với nhau. Tại phiên tòa, chị Tuyết A vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh B. Anh B không tham gia phiên tòa và cũng không có ý kiến gì về yêu cầu xin ly hôn của chị Tuyết A.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình thì chị Tuyết A có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của chị Tuyết A đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau tiến hành hòa giải tại Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, anh B đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập anh B hợp lệ đến lần thứ hai với nội dung triệu tập anh B đến Tòa án nhân dân huyện Cái Nước để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng anh B vẫn vắng mặt không lý do. Do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với anh B. Anh B không đến Tòa án để hòa giải và tham dự phiên tòa, cho thấy anh B không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu xin ly hôn của chị Tuyết A đối với anh B là phù hợp với quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.

Về con chung: Xét thấy, con của anh chị hiện còn nhỏ, chưa đủ 36 tháng tuổi và đang sống chung với chị Tuyết A đã ổn định về đời sống và tâm lý, chị Tuyết A có đủ điều kiện nuôi con, chị yêu cầu nuôi con và không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con, anh B không có ý kiến. Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của chị Tuyết A phù hợp với quy định pháp luật nên chấp nhận.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con, chị Tuyết A không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung: Chị Ngô Thị Tuyết A xác định chị và anh Lưu Chiêu B không có tài sản chung, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Chị Ngô Thị Tuyết A xác định trong thời gian chung sống chị và anh Lưu Chiêu B không có nợ ai cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Đối với anh B vắng mặt tại phiên tòa, anh không có ý kiến gì về con chung, tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Nếu sau này giữa các bên đương sự có phát sinh tranh chấp về con chung, tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác theo quy định pháp luật.

[3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Tuyết A phải chịu 300.000 đồng theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Các Điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự; Các Điều 9, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tun xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Ngô Thị Tuyết A được ly hôn với anh Lưu Chiêu B.

Về con chung: Giao con là Lưu Nhã U sinh ngày 14/4/2019 cho chị Ngô Thị Tuyết A tiếp tục nuôi. Anh Lưu Chiêu B không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Ngô Thị Tuyết A phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, đối trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền số 0005790 ngày 15/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước, chị Tuyết A nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Anh Lưu Chiêu B không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Án xử sơ thẩm chị Ngô Thị Tuyết A có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Lưu Chiêu B có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

234
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2020/HNGĐ-ST ngày 11/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:04/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về