Bản án 04/2019/HNGĐ-ST ngày 10/01/2019 về xin ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 04/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/01/2019 VỀ XIN LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 10 tháng 01 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 453/2018/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 9 năm 2018 về việc “xin ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 417/2018/QĐXXST–HNGĐ ngày 14 tháng 11 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Võ Thị M, sinh năm 1994 (Có mặt)

Địa chỉ cư trú: ấp CR, xã PH, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 1991 (Vắng mặt)

Địa chỉ cư trú: ấp CR, xã PH, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Võ Thị M trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Trần Văn T có đăng ký kết hôn tại UBND xã PH, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau vào ngày 08/10/2012. Sau khi kết hôn thì vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau thì phát sinh mâu thuẫn, tính tình không hợp nhau, anh chị đã sống ly thân nhau cách nay khoảng 1 năm. Nay chị xét thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nữa nên yêu cầu xin ly hôn với anh T.

Về con chung: Chị và anh T có 01 người con chung tên Trần Thị Chúc D, sinh ngày 10/7/2013, hiện nay đang sống với anh T. Sau khi ly hôn chị yêu cầu giao cháu D cho anh T nuôi, chị không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với bị đơn là anh Trần Văn T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không có ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra. Tòa án nhận định:

[1] Tranh chấp giữa chị Võ Thị M và anh Trần Văn T là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn, nuôi con chung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Trần Văn T có địa chỉ cư trú tại ấp CR, xã PH, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Nhận định của Tòa án về nội dung tranh chấp của vụ án:

Về hôn nhân: Chị Võ Thị M và anh Trần Văn T chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại UBND xã PH, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau vào ngày 08/10/2012 nên đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình thì chị Võ Thị M có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của chị Mân đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước tiến hành thủ tục hòa giải theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, anh Trần Văn T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập anh T hợp lệ đến lần thứ hai để đến Tòa án tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng anh T vẫn vắng mặt không lý do, do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với anh T.

Hội đồng xét xử xét thấy, trong cuộc sống vợ chồng giữa chị M và anh T phát sinh nhiều mâu thuẫn, tính tình không hợp nhau, hai người đã sống ly thân với nhau một thời gian dài. Anh T không có ý kiến gì đối với việc chị M xin ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của chị M và anh T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho chị Mân được ly hôn với anh T là phù hợp.

Về nuôi dưỡng con chung: Chị M và anh T có 01 người con chung tên Trần Thị Chúc D, sinh ngày 10/7/2013, hiện nay đang sống với anh T. Sau khi ly hôn chị M yêu cầu giao cháu D cho anh T nuôi, chị M không cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, từ khi anh chị sống ly thân với nhau thì cháu D sống chung với anh T, theo như chị M trình bày thì anh T có đủ điều kiện để nuôi con và cuộc sống hiện tại của cháu D ổn định về mọi mặt. Do đó, Hội đồng xét xử giao cháu D cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi thành niên là phù hợp quy định tại Điều 81 và 82 Luật hôn nhân và gia đình. Chị M không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị M xác định không có, không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Nếu sau này, chị M và anh T có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì chị M và anh T đều có quyền khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác theo quy định pháp luật.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị M phải chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Các Điều 28, 35, 39, 227, 266, 271 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51, 56, 81, 82, và 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị M. Cho chịVõ Thị M được ly hôn với anh Trần Văn T.

Về con chung: Giao cháu Trần Thị Chúc D, sinh ngày 10/7/2013 cho anh Trần Văn T nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Võ Thị M không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không aiđược cản trở.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị Võ Thị M phải chịu 300.000 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là300.000 đồng theo biên lai số 0004772 ngày 24/9/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

Trong trường hợp Bản án (Quyết định) được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải Thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều30 luật Thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai, chị Võ Thị M có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh Trần Văn T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

399
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2019/HNGĐ-ST ngày 10/01/2019 về xin ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:04/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về