Bản án 04/2018/KDTM-ST ngày 14/08/2018 về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 04/2018/KDTM-ST NGÀY 14/08/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

Trong các ngày 18 tháng 7 và 14 tháng 8 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 03/TLST-KDTM ngày 27 tháng 11 năm 2017 về việc tranh chấp “Hợp đồng mua bán hàng hóa”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2018/QĐXXST-KDTM ngày 28 tháng 5 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Công ty TNHH Taedoo L.

Trụ sở chính: Số 601 ISBiz T, 147 Sung Soo Lee R, Sungdong – Gu, S, Korea.

Người đại diện theo pháp luật: Kim Tae H – Chức vụ: Chủ tịch công ty.

Người đại diện theo ủy quyền: Trần Thọ L, sinh năm 1968. Địa chỉ: Phường Hiệp T, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. (Theo Giấy ủy quyền ngày 13 tháng 9 năm 2017).

Người được ủy quyền lại: Nguyễn Xuân H, sinh năm 1976 (có mặt).

Địa chỉ: Phường Tây T, quận Tân P, Thành phố Hồ Chí Minh. (Theo Giấy ủy quyền ngày 05 tháng 10 năm 2017).

- Bị đơn: Công ty TNHH Daechang V.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Kim Chang S (vắng mặt).

Trụ sở chính: Ấp Hòa Lợi T, xã Bình N, huyện Chợ G, tỉnh Tiền Giang.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Công ty TNHH Taedoo V.

Trụ sở chính:Khu chế xuất – công nghiệp Linh T, xã An T, huyện Trảng B, tỉnh Tây Ninh.

Người đại diện theo pháp luật: Trần Thọ L, sinh năm 1968 – Chức vụ: Giám đốc (có mặt).

Địa chỉ: Phường Hiệp T, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 02-10-2017, tờ tự khai cũng như quá trình giải quyết vụ án, đại diện theo ủy quyền lại của nguyên đơn ông Nguyễn Xuân H trình bày: Công ty TNHH Taedoo L (gọi tắt là Công ty T) khởi kiện Công ty TNHH Daechang V (gọi tắt là Công ty D) yêu cầu thanh toán cho Công ty TNHH TAEDOO L số tiền 189.385,24 USD tương đương với số tiền Việt Nam là 4.311.354.989 đồng.

Căn cứ để Công ty TNHH Taedoo Le khởi kiện Công ty TNHH Daechang V là 9 hợp đồng mua bán vải giả da các loại, cụ thể như sau:

1/Hợp đồng mua bán số TD-DC27HD ngày 05/8/2017

2/Hợp đồng mua bán số TD-DC26HD ngày 06/7/2017

3/Hợp đồng mua bán số TD-DC25HD ngày 31/5/2017

4/Hợp đồng mua bán số TD-DC24HD ngày 11/5/2017

5/Hợp đồng mua bán số TD-DC23HD ngày 07/4/2017

6/Hợp đồng mua bán số TD-DC22HD ngày 11/3/2017

7/Hợp đồng mua bán số TD-DC21HD ngày 25/01/2017

8/Hợp đồng mua bán số TD-DC20HD ngày 10/01/2017

9/ Hợp đồng mua bán số TD-DC28HD ngày 12/9/2017

Tổng giá trị các hợp đồng trên là: 206.929,20 USD.

Trong các hợp đồng đều có thỏa thuận phương thức thanh toán là sau 60 ngày kể từ ngày ra công nợ cuối mỗi tháng, và chiết khấu 1% thuế nhà thầu.

Thực hiện hợp đồng Công ty T thông qua Công ty TAEDOO V đã giao đủ hàng hóa cho Công ty D. Ngược lại Công ty D chỉ thanh toán được một phần hàng hóa cho Công ty T, và cho đến nay còn thiếu lại số tiền 189.385,24 USD.

Công ty T đã nhiều lần yêu cầu Công ty D thanh toán hết số tiền còn thiếu, nhưng đến nay Công ty D không thực hiện.

Công ty T đã nhiều lần yêu cầu Công ty D gặp nhau để đối chiếu công nợ, nhưng Công ty DAECHANG không gặp để đối chiếu công nợ.

Do đó Công ty TNHH TAEDOO L yêu cầu Công ty TNHH DAECHANG V thanh toán số tiền 189.385,24 USD tương đương với số tiền Việt Nam là 4.311.354.989 đồng.

Bị đơn Công ty TNHH Daechang V mặc dù được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án hợp lệ nhưng không nộp cho Tòa án bản tự khai cũng như văn bản ghi ý kiến. Đồng thời Tòa án đã tiến hành thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải gởi cho Công ty Daechang Vina tại trụ sở chính: Ấp Hòa Lợi T, xã Bình N, huyện Chợ G, tỉnh Tiền Giang nhưng đại diện Công ty Daechang V vẫn vắng mặt nên Tòa án không tiến hành phiên họp cũng như không hòa giải vụ án được.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Công ty TNHH Taedoo V, đại diện theo pháp luật anh Trần Thọ L trình bày:

Công ty TAEDOO V là công ty con của Công ty T. Do đó trong các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa Công ty T với Công ty D thì đều do Công ty Taedoo V là người thực hiện việc giao hàng hóa cho Công ty D, cụ thể các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa Công ty T với Công ty D thì Công ty Taedoo V đã giao đầy đủ hàng hóa như sau:

1/Hợp đồng mua bán số TD-DC27HD ngày 05/8/2017

2/Hợp đồng mua bán số TD-DC26HD ngày 06/7/2017

3/Hợp đồng mua bán số TD-DC25HD ngày 31/5/2017

4/Hợp đồng mua bán số TD-DC24HD ngày 11/5/2017

5/Hợp đồng mua bán số TD-DC23HD ngày 07/4/2017

6/Hợp đồng mua bán số TD-DC22HD ngày 11/3/2017

7/Hợp đồng mua bán số TD-DC21HD ngày 25/01/2017

8/Hợp đồng mua bán số TD-DC20HD ngày 10/01/2017

9/ Hợp đồng mua bán số TD-DC28HD ngày 12/9/2017

Công ty Taedoo V chi là người giao hàng, còn việc giá cả, thanh toán giữa Công ty T với Công ty D thì Công ty Taedoo V không biết. Qua yêu cầu khởi kiện của Công ty T đối với Công ty D, thì Công ty Taedoo V khẳng định là đã giao đủ số lượng hàng hóa theo các hợp đồng trên, và không có ý kiến gì về số tiền Công ty Taedoo yêu cầu Công ty Da phải trả, vì đây là việc thanh toán giữa hai Công ty với nhau, không liên quan đến Công ty Taedoo V.

Tại phiên tòa Công ty TNHH Taedoo L vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu Công ty TNHH Daechang V phải thanh toán cho Công ty TNHH Taedoo L số tiền 189.385,24 USD tương đương với số tiền Việt Nam là 4.311.354.989 đồng .

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thư ký, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, người tham gia tố tụng chấp hành đúng quy định của pháp luật. Về nội dung yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH Taedoo L yêu cầu Công ty TNHH Daechang V phải thanh toán cho Công ty TNHH Taedoo L số tiền 189.385,24 USD, tương đương với số tiền Việt Nam là 4.311.354.989 đồng là có cơ sở. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH Taedoo L.

Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, nội dung yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH Taedoo L, lời trình bày của đương sự, ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp “Hợp đồng mua bán hàng hóa” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn là Công ty TNHH Daechang V được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn. [1]

 [2] Về nội dung: Công ty TNHH Taedoo L khởi kiện Công ty TNHH Daechang V là 9 hợp đồng mua bán vải giả da các loại, cụ thể như sau:

1/ Hợp đồng mua bán số TD-DC20HD ngày 10/01/2017 trị giá 43.103,90 USD. USD. USD. USD. USD. USD. USD. USD. USD.

2/ Hợp đồng mua bán số TD-DC21HD ngày 25/01/2017 trị giá 55.592,90

3/ Hợp đồng mua bán số TD-DC22HD ngày 11/3/2017 trị giá 20.361,20

4/ Hợp đồng mua bán số TD-DC23HD ngày 07/4/2017 trị giá 22.123,20

5/ Hợp đồng mua bán số TD-DC24HD ngày 11/5/2017 trị giá 9.050,30

6/ Hợp đồng mua bán số TD-DC25HD ngày 31/5/2017 trị giá 31.905,80

7/ Hợp đồng mua bán số TD-DC26HD ngày 06/7/2017 trị giá 12.347,10

8/ Hợp đồng mua bán số TD-DC27HD ngày 05/8/2017 trị giá 8.728,40

9/ Hợp đồng mua bán số TD-DC28HD ngày 12/9/2017 trị giá 3.716,40

Tổng giá trị các hợp đồng trên là: 206.929,20 USD. Công ty TNHH Daechang V (Công ty D) chỉ thanh toán được một phần tiền (17.543,96 USD). Còn thiếu lại số tiền 189.385,24 USD. Nay Công ty TNHH Taedoo L (Công ty T) yêu cầu Công ty TNHH Daechang V phải thanh toán cho Công ty TNHH Taedoo L số tiền 189.385,24 USD tương đương với số tiền Việt Nam là 4.311.354.989 đồng.

 [3] Xét việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, Công ty D đã vi phạm hợp đồng. Sau khi nhận hàng hóa của Công ty T đã không thanh toán đầy đủ tiền mua hàng hóa cho Công ty T. Công ty T yêu cầu Công ty D phải thanh toán cho Công ty T số tiền 189.385,24 USD tương đương với số tiền Việt Nam là 4.311.354.989 đồng là có cơ sở phù hợp quy định tại Điều 24, Điều 27, Điều 50, Điều 55 Luật thương mại. Do đó chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty T cần buộc Công ty D phải thanh toán tiếp cho Công ty T số tiền 189.385,24 USD, tương đương với số tiền Việt Nam là 4.311.354.989 đồng.

 [4] Xét ý kiến phát biểu và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

 [5] Tiếp tục duy trì Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số07/2018/QĐ-BPKCTT ngày 07/8/2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang.

 [6] Công ty D phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

Căn cứ khoản 1 Điều 30, khoàn 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ Điều 24, Điều 27, Điều 50, Điều 55 Luật thương mại; Điều 357 Bộ luật dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

QUYẾT ĐỊNH

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH Taedoo L.

Buộc Công ty TNHH Daechang V phải trả cho Công ty TNHH Taedoo L số tiền 189.385,24 USD, tương đương với số tiền Việt Nam là 4.311.354.989 đồng (Bốn tỷ, ba trăm mười một triệu, ba trăm năm mươi bốn ngàn, chín trăm tám mươi chín đồng). Thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày Công ty TNHH Taedoo L có đơn yêu cầu thi hành án, nếu Công ty TNHH Daechang V chậm thi hành thì còn phải chịu thêm khoản lãi theo quy định tại Điều 357 Bộ luật dân sự.

2/ Tiếp tục duy trì Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 07/2018/QĐ-BPKCTT ngày 07/8/2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang.

3/ Về án phí: Công ty TNHH Daechang V phải chịu 112.311.354 đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.

Hoàn lại Công ty TNHH Taedoo L 56.155.677 đồng tiền tạm ứng án phí sơ thẩm theo biên lai thu số 002244 ngày 27/11/2017 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Tiền Giang.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

586
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2018/KDTM-ST ngày 14/08/2018 về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

Số hiệu:04/2018/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Tiền Giang
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 14/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về