Bản án 04/2018/HNGĐ-ST ngày 19/04/2018 về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 04/2018/HNGĐ-ST NGÀY 19/04/2018 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 19 tháng 4 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 01/2018/TLST-HNGĐ, ngày 02 tháng 01 năm 2018 về việc “Tranh chấp xin ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2018QĐXXST- HNGĐ ngày 06/3/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 01a/2018/QĐST- HNGĐ ngày 30/3/2018 và Thông báo số 01b ngày 13/4/2018 về việc thay đổi thời gian xét xử; giữa các đương sự:

- Nguyên đơn

Kim Thị Oành N, sinh năm 1991(có mặt).

Địa chỉ số: 480, ấp A, xã P, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.

- Bị đơn : Ông Sơn Sô T, sinh năm 1990( vắng mặt).

Địa chỉ số: 614, ấp A, xã P, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện đề ngày 27/12/2017; cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn bà Kim Thị Oành N trình bày:

Bà N và ông T kết hôn năm 2011 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 10/02/2011.

Bà N và ông T chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến năm 12/2014 thì phát sinh mâu thuẫn.

Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông T uống rượu, bạo hành gia đình, không lo cho gia đình vợ con.

Từ tháng 12/2017 đến nay mỗi người sống một nơi, không ai quan tâm đến ai. Bà N nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nửa. Vì vậy bà N làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T.

Về con chung:

Bà N khai vợ chồng có một con chung tên: Sơn Ngọc Bảo N, sinh ngày 20/12/2014.

Khi ly hôn bà N xin được nuôi dưỡng con chung tên Sơn Ngọc Bảo N, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng: Ông T được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia, nhưng ông T đều vắng mặt nên Hội đồng xét xử áp dụng điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tung dân sư tiến hành xét xử vắng mặt ông.

- Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa bà N và ông T là quan hệ hợp pháp. Qua quá trình chung sống do hai bên bất đồng về quan điểm sống ông T không quan tâm đến vợ con, nên dẫn đến va chạm, mâu thuẫn, mất lòng tin với nhau. bà N xác định tình cảm vợ chồng không còn khả năng đoàn tụ. Mâu thuẫn vợ chồng căng thẳng, cha mẹ hai bên, chính quyền địa phương đã khuyên giải nhưng không có kết quả. Điều đó chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà N và ông T đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà N xin ly hôn ông T là có căn cứ, phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Về con chung: Bà N có nguyện vọng được nuôi con. Tuy nhiên, việc giao con cho ai nuôi cần phải xem xét mọi mặt và quyền lợi của con chưa thành niên. Xét thấy, ông T từ khi thụ lý, hòa giải cũng như tại phiên Tòa hôm nay đều vắng mặt, không có ý kiến trình bày gì đối với việc nuôi dưỡng, chăm sóc con chung, nên Hội đồng xét xử, căn cứ vào khoản 2, Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, có căn cứ để chấp nhận nguyện vọng của bà N, giao cháu N cho bà N được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung là cháu Sơn Ngọc Bảo N.     .

- Về cấp dưỡng nuôi con: Bà N không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về tài sản chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 án phí và lệ phí Tòa án bà N phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân.

Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Kim Thị Oành N đối với bị đơn Sơn Sô T về việc "tranh chấp ly hôn và nuôi con", nguyên đơn Kim Thị Oành N được ly hôn với bị đơn Sơn Sô T; giao cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Sơn Ngọc Bảo N, sinh ngày 20/12/2014, và bị đơn không phải cấp dưỡng nuôi con.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.

- Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 án phí và lệ phí Tòa án.

 Tuy ên x ử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Kim Thị Oành N.

- Về hôn nhân: Bà Kim Thị Oành N được ly hôn với ông Sơn Sô T.

- Về con chung: Giao con chung tên Sơn Ngọc Bảo N, sinh ngày 20/12/2014 cho bà N trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Bà N không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Ông Sơn Sô T được quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Kim Thị Oành N phải chịu 300.000đ, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng đã nộp 300.000đ, theo biên lai thu tiền số 0009890, ngày 27/12/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành; Bà N đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết, để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dânsự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

268
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2018/HNGĐ-ST ngày 19/04/2018 về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con

Số hiệu:04/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về