Bản án 04/2018/HNGĐ-ST ngày 05/02/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

BẢN ÁN 04/2018/HNGĐ-ST NGÀY 05/02/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 05 tháng 02 năm 2018, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Lệ Thủy xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 189/2017/TLST-HNGĐ ngày 03/10/2017 về tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị N, địa chỉ : K 3, Thôn T, xã P, huyện L, tỉnh Quảng Bình, có mặt tại phiên tòa.

2. Bị đơn: Anh Hoàng Văn T, địa chỉ: Đ 4, thôn P, xã P, huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình, vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 02/10/2017, bản tự khai ngày 17/10/2017 thì nguyên đơn chị Lê Thị N trình bày: chị và bị đơn anh Hoàng Văn T yêu và tìm hiểu nhau tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 08/9/2014 tại UBND xã P, huyện L, tỉnh Quảng Bình. Sau khi kết hôn vợ chồng sống với bố mẹ chồng ở thôn P, xã P. Vợ chồng sống hạnh phúc được một năm thì xảy ra nhiều mâu thuẫn nên cuộc sống không hạnh phúc vì vậy chị N đã bồng con về nhà bố mẹ chị ở thôn T, xã P sinh sống từ 2015 cho đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng do anh T hay ghen tuông vô cớ dẫn đến vợ chồng hay cãi nhau vì vậy anh T đã đuổi chị N ra khỏi nhà. Vợ chồng chị đã ly thân đã hơn 2 năm, vợ chồng không ai quan tâm đến ai nữa. Nhận thấy cuộc sống vợ chồng không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa, tình trạng hôn nhân đã quá trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Lê Thị N xin ly hôn anh Hoàng Văn T.

Về quan hệ con cái: Chị Lê Thị N và anh Hoàng Văn T có một con chung Hoàng Lê Thùy D, sinh ngày 01/01/2015, hiện nay con đang ở với chị N. Nếu ly hôn chị N có nguyện vọng xin được nuôi con và yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng ( một triệu đồng )

Về quan hệ tài sản: Không có.

Bị đơn anh Hoàng Văn T mặc dù đã được Toà án trực tiếp giao thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và triệu hợp lệ nhiều lần để tham giải quyết việc chị N xin ly hôn nhưng anh T vẫn không đến Toà án để giải quyết vụ việc. Hiện nay anh T đang làm ăn sinh sống tại địa phương ( thôn Ph, xã P, huyện L, tỉnh Quảng Bình

Tại phiên tòa, chị Lê Thị N xin được ly hôn anh Hoàng Văn T và xin được nuôi con Hoàng Lê Thùy D, sinh ngày 01/01/2015, yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng

Tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Anh Hoàng Văn T vắng mặt theo giấy triệu tập hợp lệ của Toà án đến phiên toà lần thứ hai nên Hội đồng xét xử sơ thẩm tiến hành xét xử vắng mặt anh là phù hợp với khoản 2 điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự

[2] Quan hệ hôn nhân giữa chị Lê Thị N và anh Hoàng Văn T có đăng ký kết hôn tại UBND xã P vào ngày 08/9/2014 là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Nguyên nhân dẫn đến việc chị N xin ly hôn vì vợ chồng sống với nhau không hạnh phúc nguyên nhân do anh T hay ghen tuông vô cớ gây mất tình cảm giữa vợ chồng, vợ chồng thường xuyên cãi nhau nên anh T đã đuổi chị ra khỏi nhà vì vậy chị N đã bồng con về nhà bố mẹ đẻ từ năm 2015 cho đến nay, vợ chồng đã ly thân từ đó đến nay không ai còn quan tâm đến ai nữa, gia đình bố mẹ hai bên đã động viên vợ chồng trở lại với nhau nhưng vợ chồng không thể sống với nhau được nữa. Anh Hoàng Văn T mặc dù đã được Tòa án trực tiếp tống đạt giấy triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh T vẫn không đến Tòa án để giải quyết việc chị N xin ly hôn chứng tỏ anh cũng không tha thiết gì đến đến việc xây dựng hạnh phúc gia đình mặc dù anh đang có mặt tại địa phương. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được vì vậy xử cho chị Lê Thị N được ly hôn anh Hoàng Văn T là phù hợp với khoản 1 điều 51 luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về quan hệ con chung: Chị Lê Thị N và anh Hoàng Văn T có một con chung Hoàng Lê Thùy D, sinh ngày 01/01/2015, ly hôn chị N có nguyện vọng xin được nuôi con vì con đang còn nhỏ và từ khi sinh ra cho đến nay con ở với chị, chị

Năm yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/tháng. Vì vậy, sau khi thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử xét thấy nguyện vọng của chị N về việc nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con là chính đáng nên cần giao cho chị N trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con Hoàng Lê Thùy D, sinh ngày 01/01/2015 là phù hợp khoản 1, 2 điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, anh T cấp dưỡng nuôi con Hoàng Lê Thùy D mỗi tháng 1.000.000 đồng là phù hợp với khoản 2 điều 82 Luật hôn nhân và gia đình .

Về tài sản chung: Chị N trình bày không có nên hội đồng xét xử miễn xét. Về án phí ly hôn : Chị N phải chịu theo luật định.

Về kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ vào điểm b khoản 2 điều 227, khoản 1 điều 51, khoản 1 điều 56 luật Hôn nhân gia đình, xử cho chị Lê Thị N được ly hôn anh Hoàng Văn T.

2. Căn cứ vào khoản 1, 2 điều 81, điều 82, điều 83 Luật hôn nhân và gia đình, xử giao cho chị Lê Thị N được trực tiếp nuôi dưỡng con Hoàng Lê Thùy D, sinh ngày 01/01/2015, anh Hoàng Văn T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cùng chị N mỗi tháng 1.000.000 đồng kể từ tháng 02/2018 cho đến khi con tròn 18 tuổi.

3. Về quan hệ tài sản chung: Không có.

Căn cứ vào khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, tiết 1.1 khoản 1 mục II Danh mục án phí lệ phí Tòa án xử buộc chị Lê Thị N phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị N đã nộp theo biên lai số 0001603 ngày 03/10/2017 của Chi cục thi hành án huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

Áp dụng điểm a khoản 6 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ Quốc Hội, tiết 1.1 khoản 1 mục II Danh mục án phí lệ phí Tòa án xử buộc anh Hoàng Văn T phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án 05/02/2018 chị N có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Riêng anh T được 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án do Tòa án tống đạt hoặc bản án được niêm yết tại trụ sở UBND xã P, huyện L, tỉnh Quảng Bình

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

458
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2018/HNGĐ-ST ngày 05/02/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:04/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lệ Thủy - Quảng Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về