Bản án 04/2017/HNGĐ-ST ngày 27/03/2017 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 04/2017/HNGĐ-ST NGÀY 27/03/2017 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Trong ngày 27 tháng 3 năm 2017, tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 44/2014/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 11 năm 2014 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2017/QĐXX-ST ngày 20 tháng 02 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị Ngọc L, sinh năm 1986;

Địa chỉ: Ấp M, xã M, huyện T, tinh Đồng Tháp

2. Bị đơn: Anh Jin Du C, sinh năm 1964; Quốc tịch: Hàn Quốc;

Địa chỉ: S, B E, K, Korea (Hàn Quốc).

 (Chị Võ Thị Ngọc L có mặt, anh Jin Du C vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Võ Thị Ngọc L kết hôn với anh Jin Du C có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 909, quyển 05/2004 ngày 14/5/2004. Sau khi kết hôn, chị L và anh Jin Du C sang Hàn Quốc sống cùng gia đình anh Jin Du C. Trong quá trình sống chung, giữa chị với anh Jin Du C và gia đình anh Jin Du C xảy ra nhiều mâu thuẫn, anh Jin Du C thường xuyên đánh đập và xua đuổi chị L ra khỏi nhà. Đến cuối năm 2008, chị L trở về Việt Nam sinh sống và không còn liên lạc với anh Jin Du C cho đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị L yêu cầu được ly hôn với anh Jin Du C.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có.

Đối với anh Jin Du C đã được Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp thực hiện việc ủy thác tư pháp đến Cơ quan có thẩm quyền Hàn Quốc để tống đạt các giấy tờ liên quan (hai lần) cho anh Jin Du C theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nhưng đến nay, anh Jin Du C vẫn không có văn bản ý kiến gởi cho Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Chị Võ Thị Ngọc L và anh Jin Du C kết hôn với nhau năm 2004, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số số 909, quyển 05/2004 ngày 14/5/2004 là phù hợp với tại Điều 9 Luật hôn nhân va gia đình Việt Nam 2014.

Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 470 của Bộ luật tố tụng dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì việc ly hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam; Căn cứ quy định tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì vụ án ly hôn này được áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết.

Xét yêu cầu của chị Võ Thị Ngọc L xin được ly hôn với anh Jin Du C. Hội đồng xét xử xét thấy: Sau khi kết hôn, chị Võ Thị Ngọc L sang Hàn Quốc sống chung với chồng và gia đình chồng. Trong quá trình sống chung, giữa chị với anh Jin Du C và gia đình anh Jin Du C xảy ra nhiều mâu thuẫn, chị L thường xuyên bị đánh đập và xua đuổi nên cuối năm 2008, chị L trở về Việt Nam sinh sống và không còn liên lạc với anh Jin Du C. Xét vì: Hiện tại tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân va gia đình Việt Nam, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị

Võ Thị Ngọc L đối với anh Jin Du C là phù hợp.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Đối với anh Jin Du C đã được Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp thực hiện việc ủy thác tư pháp đến Cơ quan có thẩm quyền Hàn Quốc để tống đạt các giấy tờ liên quan (hai lần) cho anh Jin Du C theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nhưng đến nay, anh Jin Du C vẫn không có văn bản ý kiến gởi cho Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp và vắng mặt tại phiên tòa. Nên căn cứ Khoản 5 Điều 477 Bộ Luật tố tụng dân sự của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh Jin Du C.

Về án phí sơ thẩm: Chị Võ Thị Ngọc L phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ Luật tố tụng dân sự của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56 và Điều 127 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Khoản 4 Điều 147, Điều 469, Điểm b Khoản 1 Điều 470, Khoản 5 Điều 477 và Điều 479 Bộ Luật tố tụng dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Điều 27 Pháp lệnh số 10 ngày 27/02/2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận yêu cầu của chi Võ Thị Ngọc L.

- Chị Võ Thị Ngọc L được ly hôn với anh Jin Du C.

- Về án phí: Võ Thị Ngọc L phải chịu 200.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 200.000 đồng theo Biên lai số 13226 ngày 04/11/2014 của Cục thi hành án dân sự tỉnh Đồng Tháp.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án này lên Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh trong thời hạn 15 ngay kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn được quyền kháng cáo bản án này lên Toà án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

345
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2017/HNGĐ-ST ngày 27/03/2017 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:04/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/03/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về