Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 26/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH PHÚ THỌ

BẢN ÁN 03/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 26 tháng 01 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 234/2020/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 11 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/2020/QĐXXST – HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 24/2020/QĐSXST – HNGĐ ngày 31/12/2020.

Nguyên đơn: Chị Đinh Thị M, sinh năm 1987 (có mặt):

Địa chỉ: Xóm D, xã V, huyện Th, tỉnh Phú Thọ:

Bị đơn: Anh Hà Minh Q, sinh năm 1987 (vắng mặt); Địa chỉ: Xóm M, xã V, huyện T, tỉnh Phú Thọ:

NỘI DUNG VỤ ÁN

[1]. Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/11/2020, những lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Nguyên đơn chị Đinh Thị M trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Ngày 16/11/2007, chị và anh Hà Minh Q đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện Th, tỉnh Phú Thọ. Hai bên chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chính là do kinh tế chưa ổn định và vợ chồng không hợp nhau.

Vợ chồng chị đã ly thân, hiện tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chị đề nghị Tòa án nhân dân huyện T, cho chị xin ly hôn với anh Q.

- Về con chung: Trong quá trình chung sống vợ chồng anh chị có 01 (một) con chung là cháu Hà Thị Q1, sinh ngày 09/5/2011, cháu đang sống cùng với chị. Khi ly hôn, chị đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung, không yêu cầu anh Q phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

- Về chia tài sản, công nợ, công sức đóng góp của vợ chồng: Chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[2]. Về phía bị đơn anh Hà Minh Q:

Quá trình giải quyết vụ án Tòa án nhiều lần triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh Q đều vắng mặt. Để giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ, tại biên bản lấy lời khai ngày 08 tháng 12 năm 2020 đối với bà Hà Thị T là mẹ đẻ anh Q, bà T cho biết:

Anh Q, chị M có đăng ký kết hôn tại UBND xã V, trong cuộc sống vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, hai bên đã ly thân được 05 (năm) năm, vợ chồng có 01 con chung, nay các cháu xin ly hôn, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

[3]. Quan điểm của con chưa thành niên: Tại Bản tự khai ngày 08/12/2020, tại Tòa án nhân dân huyện T, cháu Hà Thị Q1 đề nghị được ở với mẹ (chị M) khi chị M và anh Q ly hôn.

[4]. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh Phú Thọ phát biểu quan điểm:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, Nguyên đơn đã chấp hành là đúng quy định của pháp luật; Bị đơn chấp hành chưa đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung giải quyết vụ án: Chị M và anh Q kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn. Trong cuộc sống chung vợ chồng hai bên không hòa thuận, hạnh phúc. Mâu thuẫn vợ chồng giữa chị M và anh Q là trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị M đối với anh Q. Về con chung: đề nghị áp dụng các Điều 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình giao cháu Hà Thị Q1, sinh ngày 09/5/2011 cho chị M được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, anh Q không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con vì chị M không yêu cầu. Đối với quan hệ về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức đóng góp, Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét trong vụ án này. Về án phí dân sự, chị M phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về trình tự, thủ tục tố tụng: Chị Đinh Thị M có đơn khởi kiện, yêu cầu Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Phú Thọ cho chị xin ly hôn với anh Hà Minh Q căn cứ khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Phú Thọ.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện T đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Q, tuy nhiên anh Q cố ý vắng mặt. Vì vậy, Tòa án xác định đây là vụ án không thể tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự và quyết định đưa vụ án ra xét xử là phù hợp.

Tại phiên tòa ngày hôm nay, anh Q vắng mặt lần thứ hai không có lý do, tuy nhiên, Tòa án nhân dân huyện T đã thực hiện việc tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Q. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện T xét xử vắng mặt Bị đơn là đúng quy định của pháp luật.

[2]. Về nội dung vụ án.

2.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị M và anh Q trước khi kết hôn có thời gian tự nguyện tìm hiểu. Ngày 16/11/2011, hai bên đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện Th, tỉnh Phú Thọ, đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống, chị M cho rằng vợ chồng không hòa thuận, hạnh phúc; thường xuyên có mâu thuẫn. Nguyên nhân là do kinh tế khó khăn, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung dẫn đến cãi, chửi nhau. Chị và anh Q đã ly thân được 05 (năm) năm, không ai còn quan tâm đến nhau nữa. Xác định không còn tình cảm vợ chồng với anh Q nên chị xin ly hôn để giải phóng cho nhau. Phía anh Q, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và Giấy báo nhưng cố tình trốn tránh không đến Tòa án để trình bày quan điểm. Để thu thập chứng cứ về tình trạng hôn nhân của vợ chồng chị M, anh Q Tòa án đã tiến hành xác minh tại khu dân cư và UBND xã V và thấy rằng: Lời trình bày của chị M về tình trạng hôn nhân là hoàn toàn đúng. Đại diện gia đình anh Q là bà Hà Thị T (là mẹ đẻ anh Q) cũng xác định tình trạng vợ chồng chị M và anh Q như chị M trình bày; bà đề nghị Tòa án xem xét, giải quyết cho chị M và anh Q ly hôn.

Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị M, anh Q đã đến mức trầm trọng, đời sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận việc yêu cầu xin ly hôn của chị M đối với anh Q là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

2.2. Về con chung: Trong quá trình chung sống, chị M và anh Q có 01 (một) con chung là cháu Hà Thị Q1, sinh ngày 09/5/2011. Khi ly hôn, chị M xin được nuôi cháu Q1 và không yêu cầu anh Q thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

Xét thấy, anh Q cố ý vắng mặt tại Tòa án, nên chưa có quan điểm về việc chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Quyên. Bên cạnh đó, Tòa án đã tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ, chính quyền địa phương, khu dân cư nơi anh Q, chị M cư trú đều thống nhất quan điểm đề nghị Tòa án giao cháu Q1 cho chị M chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục. Cháu Q1 cũng trình bày nguyện vọng xin được ở với chị M.

Căn cứ vào những đánh giá nêu trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin nuôi con của chị M là phù hợp với quy định tại các Điều: 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình. Khi chị M, anh Q có yêu cầu thay đổi người nuôi con, cấp dưỡng nuôi con thì anh, chị có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết bằng một vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.

2.3. Về tài sản, công nợ, công sức đóng góp của vợ chồng: Chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Q cố ý vắng mặt nên chưa có yêu cầu về những vấn đề này.

Vì vậy, Hội đồng xét xử chỉ xem xét giải quyết vụ án trong phạm vi khởi kiện. Do đó, khi chị M, anh Q có yêu cầu thì anh, chị có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết bằng một vụ, việc khác theo quy định pháp luật.

2.4. Về án phí: Chị M là Nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

2.5. Về quyền kháng cáo: Anh Q và chị M có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 57, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình:

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự:

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Đinh Thị M. Cho chị Đinh Thị M được ly hôn anh Hà Minh Q.

2. Về con chung: Giao cháu Hà Thị Q1, sinh ngày 09/5/2011 cho chị M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi thành niên. Anh Q không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung vì chị M không yêu cầu. Hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với con chung, không ai được cản trở.

3. Về Tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức đóng góp của vợ chồng:

Không xem xét, giải quyết trong vụ án này.

4. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Đinh Thị M phải chịu 300.000 VNĐ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Xác nhận chị M đã nộp là 300.000 VNĐ (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai số: AA/2019/0003022 ngày 10/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Phú Thọ. Nay được chuyển thành án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Chị Đinh Thị M có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Hà Minh Q có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

6. Trong trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì Người được thi hành án dân sự, Người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thi hành theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 26/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:03/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Nông - Phú Thọ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về