Bản án 03/2020/HNGĐ-ST ngày 24/12/2020 về ly hôn giữa chị P và anh P

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ML, TỈNH SL

BẢN ÁN 03/2020/HNGĐ-ST NGÀY 24/12/2020 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ P VÀ ANH P

Ngày 24/12/2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện ML, tỉnh SL, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 05/2020/TLST-HNGĐ ngày 12/10/2020 về việc: Tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/QĐXXST- HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị LTP, sinh 1992, trú tại: Bản NN, xã PT, huyện ML, tỉnh SL.

Có mặt.

2. Bị đơn: Anh LVP, sinh 1992, trú tại: Bản NN, xã PT, huyện ML, tỉnh SL. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 24/7/2020 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị LTP trình bày:

Chị và anh LVP kết hôn trên cơ sở tự nguyện, ngày 25/01/2011 có đăng ký kết hôn tại tại Ủy ban nhân dân thị trấn Ít Ong, huyện ML, tỉnh SL. Cuộc sống chung hạnh phúc đến năm 2013 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh LVP không chăm lo xây dựng gia đình hay sử dụng rượu. Mặc dù đã được gia đình hai bên khuyên can nhưng không khắc phục được. Từ đó hai người sống ly thân đến nay không quan tâm đến cuộc sống của nhau. Chị LTP xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu được ly hôn anh LVP.

Về con chung: Có hai con là LTK, sinh ngày 26/3/2012 và LNL, sinh ngày 19/7/2013. Nguyện vọng chị muốn được nuôi con và tùy vào nguyện vọng các con, không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh LVP từ chối trình bày: Căn cứ vào ý kiến của cơ sở và các tài liệu xác nhận quan hệ hôn nhân giữa chị LTP và anh LVP. Xác nhận nguyên nhân mâu thuẫn phù hợp với lời khai của nguyên đơn.

Về con chung: Có hai con là LTK, sinh ngày 26/3/2012 và LNL, sinh ngày 19/7/2013.

Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của Kiểm sát viên: Việc áp dụng pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng quy định.

Về nội dung: Căn cứ khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về Án phí, Lệ phí Toà án:

Có căn cứ để xử cho chị LTP được ly hôn anh LVP.

Về con chung: Giao cho anh LVP trực tiếp nuôi con là LNL, sinh ngày 19/7/2013. Chị LTP trực tiếp nuôi con LTK, sinh ngày 26/3/2012. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Đều không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị LTP chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà và các quy định của pháp luật. Tòa án phân tích, đánh giá, nhận định như sau:

[1] Về tố tụng: Anh LVP sau khi nhận được thông báo về việc thụ lý vụ án, đã từ chối khai trình bày nguyện vọng, anh LVP đã được cấp tống đạt các văn bản tố tụng có xác nhận của Ủy ban nhân xã PT, huyện ML và đã triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa, theo quy định của điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự có đủ căn cứ xử vắng mặt anh LVP.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị LTP và anh LVP có đăng ký kết hôn, có tìm hiểu, tự nguyện là đúng pháp luật. Cuộc sống chung hoà thuận thời gian đầu, mâu thuẫn vợ chồng chủ yếu do không hợp nhau. Hai người đã sống ly thân từ năm 2018 đến nay, không quan tâm đến cuộc sống của nhau, xét mâu thuẫn vợ chồng không khắc phục được là có căn cứ.

Xét thấy: Mâu thuẫn vợ chồng chị LTP và anh LVP đã được gia đình khuyên giải, đã kéo dài, trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nay chị LTP yêu cầu được ly hôn là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình. Cần chấp nhận xử cho chị LTP được ly hôn anh LVP.

[3] Về con chung: Căn cứ điều kiện hai anh chị đều đi làm dưới xuôi và theo nguyện vọng của các cháu, cần giao anh LVP trực tiếp nuôi con là LNL, sinh ngày 19/7/2013. Chị LTP trực tiếp nuôi con LTK, sinh ngày 26/3/2012. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con, theo quy định của các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Về tài sản chung, nợ chung: Đều không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị LTP chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về Án phí, Lệ phí Toà án:

1. Xử cho chị LTP được ly hôn anh LVP.

2. Về con chung: Giao cho anh LVP trực tiếp nuôi con là LNL, sinh ngày 19/7/2013. Chị LTP trực tiếp nuôi con LTK, sinh ngày 26/3/2012. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Đều không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị LTP phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000, đồng (ba trăm nghìn đồng) được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0004029 ngày 12/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện ML, tỉnh SL.

Chị LTP được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, ngày 24/12/2020.

Anh LVP được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

310
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 03/2020/HNGĐ-ST ngày 24/12/2020 về ly hôn giữa chị P và anh P

Số hiệu:03/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mường La - Sơn La
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về