Bản án 03/2020/HNGĐ-ST ngày 24/09/2020 về ly hôn giữa bà Nh và ông L

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN BẮC - TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 03/2020/HNGĐ-ST NGÀY 24/09/2020 VỀ LY HÔN GIỮA BÀ NH VÀ ÔNG L

Ngày 24 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 32/2020/TLST-HNGĐ ngày 15/6/2020 về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 8 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số: 05/QĐST-HNGĐ ngày 03/9/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Kat T Nh, sinh năm: 1986 (có mặt)

- Bị đơn: Ông Tap L, sinh năm: 1982 (vắng mặt)

Cùng địa chỉ: Thôn Ấ Đ, xã L H, huyện Th B, tỉnh Ninh Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 15/6/2020 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Ka Th Nh trình bày: Bà và ông Tap L đã tìm hiểu và tiến đến hôn nhân hoàn toàn tự nguyện và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lợi Hải, huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận vào ngày 07/10/2009. Sau khi kết hôn vợ chồng sống chung với nhau và có 04 người con chung tên: Kat Th K Ng, sinh năm 2007, Kat T Th C, sinh năm 2010, Kat Th Ph, sinh năm 2016 và Kat T K M, sinh năm 2018. Trong cuộc sống vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn do ông L không lo làm ăn mà đi ăn nhậu về đánh đập bà. Do các con còn nhỏ nên bà đã cố gắng chịu đựng đến nay. Hiện nay, ông L vẫn tính nào tật đó không chịu bỏ, bà không thể nào chịu đựng, nhẫn nhịn được nửa. Tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung vợ chồng khồng thể kéo dài. Vì vậy, bà yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Thuận Bắc giải quyết cho bà được ly hôn với ông L. Về con chung: Bà đồng ý nuôi dưỡng 04 người con chung tên: Kat T K Ng, sinh năm 2007, Kat T Th C, sinh năm 2010, Kat Th Ph, sinh năm 2016 và Kat T K M, sinh năm 2018. Bà không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Bắc thể hiện:

Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử luôn tuân theo pháp luật tố tụng và người tham gia tố tụng là nguyên đơn luôn chấp hành pháp luật. Riêng bị đơn cố tình vắng mặt nhưng không có lý do. Đề nghị HĐXX xét xử vắng mặt bị đơn.

Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Kat T Nh về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn với ông Tap L.

Về con chung: Bà Nh đồng ý nuôi dưỡng 04 người con chung tên: Kat T K Ng, sinh năm 2007, Kat T Th C, sinh năm 2010, Kat Th Ph, sinh năm 2016 và Kat T K M, sinh năm 2018. Bà không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Do bà Nh không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị HĐXX không xem xét.

Về án phí: Bà Nh thuộc hộ nghèo nên không phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn bà Kat T Nh có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông Tap L. Bà Nhộm đồng ý nuôi dưỡng 04 người con chung tên: Kat T K Ng, Kat T Th C, Kat Th Ph, và Kat T K M. Bà không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con chung. Các đương sự có nơi cư trú trên địa bàn huyện Thuận Bắc. Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS), HĐXX xác định đây là vụ án hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận.

[2] Tòa án ra thông báo về việc thụ lý vụ án và đã tống đạt hợp lệ cho bị đơn là ông Lưu. Thông báo có ghi rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn (Yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn). Chứng cứ kèm theo là bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và sổ hộ khẩu, giấy khai sinh. Tuy nhiên, trong thời hạn 15 ngày theo quy định tại điều 199 của Bộ luật tố tụng dân sự ông L không có ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên đơn và cũng không phản đối chứng cứ do bà Nh cung cấp (khoản 2 điều 92 của BLTTDS). Sau khi thông báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải 02 lần, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa theo đúng quy định của pháp luật. Tại phiên tòa ông L vắng mặt không có lý do.

Căn cứ điểm b khoản 2 điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về nội dung vụ án: Bà Kat Th Nh và ông Tap L kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lợi Hải, huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận vào ngày 07/10/2009, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn bà Nh và ông L sống chung với nhau và có 04 người con chung. Theo Biên bản lấy lời khai của bà Nh, ngày 14/4/2020 (BL 28); Biên bản ghi nhận ý kiến của con chưa thành niên ngày 14/7/2020 (BL 26-27), Biên bản xác minh tại địa phương nơi đương sự sinh sống (BL 25) có trong hồ sơ vụ án của Tòa án thể hiện: Trong cuộc sống hôn nhân giữa bà Nh và ông L có xảy ra mâu thuẫn vì ông L không lo làm ăn mà thường xuyên ăn nhậu về nhà đánh đập, hành hạ bà Nh. Bà Nh cho rằng tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông L. Từ những nhận định trên, HĐXX xác định tình trạng hôn nhân giữa bà Nh và ông L đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung vợ chồng không thể kéo dài. Vì vậy, HĐXX căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình, căn cứ ý kiến của Kiểm sát viên, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nhộm về việc xin ly hôn ông L.

[4] Về con chung: Giao cho bà Nh tiếp tục nuôi dưỡng 04 người con chung tên: Kat T K Ng, Kat Th Th C, Kat Th Ph, và Kat Th K M. Ông L cấp dưỡng nuôi con chung do bà Nh không yêu cầu.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Do bà Nh không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[6] Về án phí: Bà Nh thuộc hộ nghèo được chính quyền địa phương xác nhận nên được miễn toàn bộ tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 4 Điều 147, Khoản 2 điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Bà Kat Th Nh được ly hôn với ông Tap L.

2. Về con chung: Giao cho bà Nh tiếp tục nuôi dưỡng 04 người con chung tên:

Kat Th K Ng, Kat Th Th C, Kat Th Ph, và Kat T K M. Ông L không cấp dưỡng nuôi con chung do bà Nh không yêu cầu. Không ai được cản trở ông L thực hiện quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung.

3. Về án phí: Bà Nh được miễn nộp tiền án phí Hôn nhan gia đình sơ thẩm.

4. Án xử sơ thẩm có mặt nguyên đơn, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (ngày 24/9/2020). Riêng bị đơn vắng mặt, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày được niêm yết, tống đạt hợp lệ Bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

235
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 03/2020/HNGĐ-ST ngày 24/09/2020 về ly hôn giữa bà Nh và ông L

Số hiệu:03/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuận Bắc - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về