TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 03/2020/HNGĐ-ST NGÀY 08/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 08 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 496/2020/TLST – HNGĐ ngày 18 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:74/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Trầm Mi – sinh năm 1996 (có mặt).
2. Bị đơn: Anh Đỗ Văn U – sinh năm 1992 (có mặt). Cùng địa chỉ: Ấp 8, xã T, huyện B, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn chị Trần Trầm M trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh U tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn vào ngày 16/7/2018 tại UBND xã Vĩnh Phú Đông, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu. Thời gian chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tính tình không hòa hợp, vợ chồng thường xuyên cãi vả, anh U nhiều lần hành hung, gây thương tích cho chị, gia đình hai bên có hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả. Chị M đã về nhà cha mẹ ruột tại ấp Cái Rô, xã Tân Hưng, huyện Cái Nước ở và vợ chồng đã ly thân tháng 04/2020 cho đến nay. Vì vậy, chị yêu cầu được ly hôn với anh U.
Về con chung: Có 02 con chung tên Đỗ Ngọc Hy - sinh ngày 11/7/2014 và Đỗ Gia Phục - sinh ngày 13/01/2019. Khi ly hôn chị M tự nguyện giao cháu Hi cho anh U tiếp tục nuôi dưỡng, chị M tiếp tục nuôi dưỡng cháu Phục, chị không cấp dưỡng nuôi con cũng không yêu cầu anh U cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh Đỗ Văn U trình bày:
Anh U thống nhất với lời trình bày của chị M về các vấn đề hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung. Do quá trình chung sống vợ chồng mâu thuẫn nhưng theo anh mâu thuẫn vợ chồng là không lớn nên anh không đồng ý ly hôn với chị M.
Về con chung: Có 02 con chung tên Đỗ Ngọc Hy - sinh ngày 11/7/2014 và Đỗ Gia Phục - sinh ngày 13/01/2019. Trường hợp ly hôn anh U yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng hai con chung, không yêu cầu chị M cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Trần Trầm M khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn là anh Đỗ Văn U. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; Anh U có nơi cư trú tại ấp 8, xã T, huyện B, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của chị M thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: Chị M và anh U tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Vĩnh Phú Đông, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu vào ngày 16/7/2018. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Khi vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, hai bên cha mẹ có hàn gắn nhiều lần cho vợ chồng đoàn tụ nhưng không có kết quả nên vợ chồng đã ly thân khoảng 08 tháng nay. Xét thấy, trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có mở phiên hòa giải để anh chị có cơ hội gặp nhau hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng chị M vẫn cương quyết ly hôn với anh U, còn anh U mặc dù không đồng ý ly hôn với chị M nhưng không có biện pháp nào để hàn gắn tỉnh cảm vợ chồng. Điều đó, cho thấy hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của chị M được ly hôn với anh U.
[2.2] Về con chung: Anh chị có 02 con chung tên tên Đỗ Ngọc Hy - sinh ngày 11/7/2014 và Đỗ Gia Phục - sinh ngày 13/01/2019. Xét thấy cháu Hy và cháu Phục hiện đang sống với chị M. Khi ly hôn chị M tự nguyện giao cháu Hy cho anh U nuôi dưỡng nên giao cháu Hy cho anh U tiếp tục nuôi dưỡng. Cháu Phục dưới 36 tháng tuổi và đang sống với chị M nên cần giao cháu Phục cho chị M tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Anh U và chị M không đặt ra yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.
Chị M và anh U không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung phù hợp với quy định pháp luật, không ai được cản trở.
[2.3] Về tài sản chung: Chị M và anh U xác định vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu nên không xem xét là phù hợp.
[2.4] Về nợ chung: Anh chị xác định vợ chồng không có nợ chung nên không yêu cầu giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét là phù hợp.
[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị M phải chịu theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, do chị M đã dự nộp tạm ứng án phí nên được đối trừ không phải nộp tiếp.
[4] Các đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Trầm M về việc ly hôn với anh Đỗ Văn U.
Về hôn nhân: Chị Trần Trầm M được ly hôn với anh Đỗ Văn U.
Về con chung: Giao cháu Đỗ Ngọc Hy - sinh ngày 11/7/2014 cho anh U tiếp tục nuôi dưỡng. Giao cháu Đỗ Gia Phục - sinh ngày 13/01/2019 cho chị M tiếp tục nuôi dưỡng. Chị M và anh U không phải cấp dưỡng nuôi con.
Chị M và anh U không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung phù hợp với quy định pháp luật, không ai được cản trở.
2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị M phải chịu 300.000 đồng. Ngày 17/11/2020 chị M đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011328 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình được chuyển thu án phí.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Chị M và anh U có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.
Bản án 03/2020/HNGĐ-ST ngày 08/01/2021 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 03/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 08/01/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về