Bản án 03/2020/HNGĐ-ST ngày 05/01/2021 về tranh chấp ly hôn và con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 03/2020/HNGĐ-ST NGÀY 05/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ CON CHUNG

Ngày 05 tháng 01 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Chương Mỹ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 454/2020/TLST- HNGĐ ngày 20/10/2020 về việc tranh chấp Ly hôn và nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 105/2020/QĐXX-ST ngày 01/12/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 71/2020/QĐ-HNGĐ ngày 18/12/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1980; HKTT: Đội 1, thôn T, xã T1, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội; nơi cư trú: Đội 3, thôn S, xã T1, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.( Có mặt)

- Bị đơn: Anh Nguyễn Tiến Th, sinh năm 1978; HKTT và nơi cư trú: Đội 1, thôn T, xã T1, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội( Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử, nguyên đơn - chị Nguyễn Thị T trình bày:

Tôi và anh Nguyễn Tiến Th kết hôn với nhau là tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T1 ngày 12/5/2016. Sau khi kết hôn chúng tôi chung sống tại thôn T, xã T1, huyện Chương Mỹ. Đến tháng 6/2020 thì ly thân, tôi chuyển đến đội 3, thôn S, xã T1, huyện Chương Mỹ sinh sống từ đó đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh Th ghen tuông, nhiều lần xúc phạm danh dự tôi, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Nay tôi xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn anh Th.

Về con chung: có 03 con chung là: Nguyễn Tiến V, sinh năm 10/02/2002; Nguyễn Tiến Tr sinh ngày 15/9/2005, Nguyễn Tiến T2, sinh ngày 26/4/2016.

Cháu V đã thành niên, không bị nhược điểm về thể chất, tinh thần nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tôi xin được nuôi cháu cháu T2, anh Th nuôi cháu T2r, tôi không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, công nợ, công sức: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại Bản tự khai, bị đơn - anh Nguyễn Tiến Th trình bày: i và chị Nguyễn Thị T có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T1 ngày 12/5/2016. Quá trình chung sống gần đây có phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng có nói nhau. Nay chị T xin ly hôn tôi không đồng ý ly hôn.

Về con chung: có 03 con chung là: Nguyễn Tiến V, sinh năm 10/02/2002; Nguyễn Tiến Tr sinh ngày 15/9/2005, Nguyễn Tiến T2, sinh ngày 26/4/2016.

Cháu V đã thành niên, không bị nhược điểm về thể chất, tinh thần nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tôi xin được nuôi cháu cháu T2.

Về tài sản chung, công nợ, công sức: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Viện kiểm sát nhân dân huyện Chương Mỹ tham gia phiên tòa phát biểu:

Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Nguyên đơn đã chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Bị đơn không chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.

Về nội dung: Đề nghị áp dụng các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điều 28, 35, 147, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết: Chị T được ly hôn anh Th. Con chung: Giao 01 con chung là cháu T2 cho chị T nuôi dưỡng, giao cháu T2r cho anh Th nuôi dưỡng, tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung. Tài sản, công sức, công nợ: không có.

Chị Nguyễn Thị T phải nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

[1.1] Chị Nguyễn Thị T có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ giải quyết được ly hôn anh Nguyễn Tiến Th. Anh Th đang sinh sống tại Đội 1, thôn T, xã T1, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội. Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2]. Bị đơn – anh Nguyễn Tiến Th đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Th .

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Tiến Th thiết lập quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, đảm bảo điều kiện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T1 ngày 12/5/2016 là hợp pháp. Quá trình chị T và anh Th phát sinh mâu thuẫn. Theo chị T nguyên nhân mâu thuẫn do anh Th ghen tuông, nhiều lần xúc phạm danh dự chị, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Chị T và anh Th ly thân từ tháng 6/2020. Anh Th xác nhận vợ chồng có mâu thuẫn nhưng không đồng ý ly hôn. Tại phiên tòa, chị T vẫn giữ nguyên quan điểm xin được ly hôn anh Th, anh Th không đồng ý ly hôn nhưng không có biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Xét thấy, tình cảm giữa chị T và anh Th không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn xin ly hôn của chị T với anh Th là phù hợp quy định pháp luật.

[2.2] Về con chung: Chị T và anh Th có 03 con chung là: Nguyễn Tiến V, sinh năm 10/02/2002; Nguyễn Tiến Tr sinh ngày 15/9/2005, Nguyễn Tiến T2, sinh ngày 26/4/2016. Cháu V đã thành niên, không bị nhược điểm về thể chất, tinh thần nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Xét thấy, cháu T2r có nguyện vọng tiếp tục được ở với bố; chị T và anh Th thống nhất nếu ly hôn thì chị T nuôi cháu T2, anh Th nuôi cháu Tr. Do đó, giao cho chị T được quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Nguyễn Tiến T2 đến khi trưởng thành hoặc có quyết định thay đổi khác; giao cho anh Th được quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Nguyễn Tiến Tr đến khi trưởng thành hoặc có quyết định thay đổi khác Không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh Th, chị T.

Anh Th, chị T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở là phù hợp với quy định tại các Điều 58, 81,82,83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.3] Về tài sản chung, công nợ: Chị T và anh Th không có; không yêu cầu giải quyết về tài sản chung nên Tòa án không xem xét.

[3] Về án phí: Chị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên! 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 4 Điều 147 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Nguyễn Tiến Th 2. Về con chung: Chị T và anh Th có 03 con chung là: Nguyễn Tiến V, sinh năm 10/02/2002; Nguyễn Tiến Tr sinh ngày 15/9/2005, Nguyễn Tiến T2, sinh ngày 26/4/2016. Cháu V đã thành niên, không bị nhược điểm về thể chất, tinh thần nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Giao cho chị Nguyễn Thị T được quyền chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung là cháu Nguyễn Tiến T2, sinh ngày 26/4/2016, đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi) hoặc có quyết định thay đổi khác.

Giao cho anh Nguyễn Tiến Th được quyền chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung là cháu Nguyễn Tiến Tr sinh ngày 15/9/2005, đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi) hoặc có quyết định thay đổi khác.

Không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đến khi có quyết định thay đổi khác.

Anh Nguyễn Tiến Th, chị Nguyễn Thị T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, công nợ: không có; không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm được tính trừ vào số tiền 300.000đồng đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2018/0010176 ngày 19/10/2020.

Chị Nguyễn Thị T có quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án.

Anh Nguyễn Tiến Th có quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 03/2020/HNGĐ-ST ngày 05/01/2021 về tranh chấp ly hôn và con chung

Số hiệu:03/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chương Mỹ - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về