Bản án 03/2018/KDTM-ST ngày 28/03/2018 về tranh chấp yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ, TP. ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 03/2018/KDTM-ST NGÀY 28/03/2018 VỀ TRANH CHẤP YÊU CẦU THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TRẢ TIỀN 

Trong ngày 28 tháng 3 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thanh Khê, TP. Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 35/2017/TLST- KDTM ngày 14 tháng 11 năm 2017 về việc "Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 35/2018/QĐXXST-KDTM ngày 12 tháng 01 năm 2018, Quyết định hoãn phiên tòa số 10/2018/QĐ-ST ngày 05.3.2018 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Doanh nghiệp tư nhân cửa hàng xăng dầu Q T. Địa chỉ: Thôn T P 2, xã Q T, huyện N S, tỉnh Quảng Nam. Người đại diện theo pháp luật: Ông Võ Văn H - Chức vụ: Chủ doanh nghiệp (có mặt).

* Bị đơn: Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Dịch vụ T K. Địa chỉ: 693B/7 Trần Cao Vân, phường T K Đ, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Người đại diện theo pháp luật: Ông L M T - Chức vụ: Giám đốc (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn – ông Võ Văn H trình bày:

Ngày 01/3/2014, giữa Doanh nghiệp tư nhân cửa hàng xăng dầu QT và Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Dịch vụ T K có ký Hợp đồng kinh tế số01/HĐKT VLXD-2014 với nội dung: Doanh nghiệp tư nhân cửa hàng xăng dầu QT đồng ý bán và Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Dịch vụ T K đồng ý muacác loại vật liệu xây dựng (VLXD) với khối lượng và đơn giá đã ghi cụ thể từng cột, mục trong hợp đồng:

 

 

Số

TT

 

 

Chủng loại

 

 

DVT

 

 

Khối lượng

 

 

3

Đơn giá đ/m

 

 

Ghi chú

 

1

 

Đá 1x2

 

M3

 

01

 

350.000

 

 

2

 

Đá 2x4

 

M3

 

01

 

330.000

 

 

3

 

Đá 4x6

 

M3

 

01

 

310.000

 

 

 

4

 

Xi măng sông

danh PCB40

 

 

Tấn

 

 

01

 

 

1.550.000

 

 

5

 

Cát đúc

 

M3

 

01

 

130.000

 

 

6

Xăng, dầu

diezel

 

lít

 

 

Theo

thời giá

 

7

 

Thép

 

Tấn

 

 

Theo

thời giá

 

Địa điểm giao hàng: tại chân công trình khu vực cầu ông Tô xã Quế Trung , huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.

Khối lượng thực tế sẽ căn cứ vào phiếu giao nhận của hai bên.

Thời gian cung cấp bắt đầu từ ngày 01/3/2014 đến ngày 31/12/2014.

Khi thực hiện xong, hai bên đã lập biên bản đối chiếu công nợ, ký xác nhận vào biên bản ngày 25/9/2015, số tiền Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Dịch vụ T K còn nợ Doanh nghiệp tư nhân cửa hàng xăng dầu Q T là 153.678.000đ (một trăm năm mươi ba triệu sáu trăm bảy mươi tám ngàn đồng).

Mặc dù doanh nghiệp chúng tôi đã nhiều lần đến gặp, gọi điện thoại nhắc nhở để thanh toán số tiền nợ, nhưng Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Dịch vụ T K vẫn không thanh toán cho chúng tôi.

Nay để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình, Doanh nghiệp tư nhân cửa hàng xăng dầu Q T yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Dịch vụ T K phải thanh toán số tiền còn nợ là 199.301.156 đồng, trong đó nợ gốc là 153.678.000 đồng (một trăm năm mươi ba triệu sáu trăm bảy mươi tám nghìn đồng) và số tiền lãi 45.623.156 đồng (bốn mươi lăm triệu sáu trăm hai mươi ba nghìn một trăm năm mươi sáu đồng), tính theo mức lãi suất củaNgân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn 14,25%/năm, thời gian tính từ ngày 25/9/2015 đến ngày 25/10/2017 là 25 tháng.

Tại phiên tòa hôm nay, đại diện nguyên đơn rvẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

* Đối với bị đơn Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Dịch vụ T K, mặcdù Toà án đã thực hiện việc tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Dịch vụ Tuấn Kha vẫn không có mặt tại Tòa án và không có lời khai, không thể hiện ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Đây là vụ án về kinh doanh thương mại mà bị đơn có địa chỉ trụ sở tại: Trần Cao Vân, phường T K Đ, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, nên Tòa án nhân dân quận Thanh Khê, TP. Đà Nẵng thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại các Điều 30, 35 và 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Đối với bị đơn là Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Dịch vụ T K Tòa án đã tiến hành tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng, nhưng bị đơn không có văn bản phản hồi, không tham gia trong quá trình tố tụng và không có yêu cầu phản tố. Cả 02 lần Tòa án mở phiên tòa sơ thẩm bị đơn đều vắng mặt.

Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung vụ án:

- Theo Hợp đồng kinh tế số 01/HĐKT VLXD-2014 giữa Doanh nghiệp tư nhân cửa hàng xăng dầu Q T và Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Dịch vụ T K thì Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Dịch vụ T K đồng ý mua của Doanh nghiệp tư nhân cửa hàng xăng dầu Q T các loại VLXD với khối lượng và đơn giá đã ghi cụ thể từng cột, mục trong hợp đồng.

Khi thực hiện xong việc giao, nhận các loại vật liệu xây dựng, hai bên đã lập biên bản đối chiếu công nợ, ký xác nhận vào biên bản ngày 25/9/2015, số tiền Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Dịch vụ T K còn nợ Doanh nghiệp tư nhân cửa hàng xăng dầu Q T là 153.678.000đ (một trăm năm mươi ba triệu sáu trăm bảy mươi tám đồng).

Mặc dù Doanh nghiệp tư nhân cửa hàng xăng dầu Q T đã đôn đốc, nhắc nhởđể thanh toán số tiền nợ, nhưng bị đơn vẫn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền cho nguyên đơn là đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền như đã ký kết trong hợp đồng. Do đó cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn , buộc Công ty TNHH

Xây dựng Thương mại Dịch vụ T K phải thanh toán cho Doanh nghiệp tư nhân cửa hàng xăng dầu Q T số tiền còn nợ là 153.678.000 đồng (nợ gốc). Ngoài ra, nguyên đơn yêu cầu phía bị đơn phải chịu tiền lãi là 45.623.156 đồng, cụ thể thời gian tính lãi từ ngày 25/9/2015 đến ngày 25/10/2017 là 25 tháng, với mức lãi suất14,25%/năm. Hội đồng xét xử xét thấy: Do Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Dịch vụ T K chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho Doanh nghiệp tư nhân cửa hàng xăng dầu Q T, để thời gian kéo dài, đồng tiền bị trượt giá, thiệt hại đến quyền lợi cho bên nguyên đơn. Do vậy, nguyên đơn yêu cầu tính lãi suất là có cơ sở. Về mức tính lãi suất, nguyên đơn nêu yêu cầu mức lãi suất 14,25%/năm, tức là1,1875%/1 tháng, thời điểm tính lãi là ngày 25/10/2017. Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu tính lãi như nguyên đơn đã nêu là phù hợp với mức lãi suất do Ngân hàng nhà nước quy định nên cần chấp nhận.

Từ những nhận định trên, HĐXX chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, buộc bị đơn - Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Dịch vụ T K phải thanh toán cho Doanh nghiệp tư nhân cửa hàng xăng dầu Q T số tiền 199.301.156 đồng, trong đó nợ gốc là 153.678.000 đồng và số tiền lãi 45.623.156 đồng là có căn cứ, phù hợp với Điều 297 Luật thương mại năm 2005; các Điều: 357, 430, 440 của Bộ luật dân sự 2015.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án nhân dân quận Thanh Khê đã gửi Thông báo về việc thụ lý vụ án cho Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Dịch vụ T K, trong đó xác định số tiền mà Doanh nghiệp tư nhân cửa hàng xăng dầu Q T yêu cầu phía bị đơn phải thanh toán. Đồng thời, Toà án đã triệu tập hợp lệ đối với bị đơn nhiều lần, tống đạt hợp lệ các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và quyết định về việc đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa, nhưng bị đơn không có ý kiến phản hồi và vắng mặt tại các phiên hoà giải cũng như hai lần mở phiên toà. Như vậy, bị đơn đã mặc nhiên từ bỏ quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng của mình.

[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị đơn – Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Dịch vụ T K phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm theo quy định pháp luật: 199.301.156 đ X 5% = 9.965.057 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều: 30, 35, 39, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ Điều 297 Luật thương mại năm 2005; các Điều: 357, 430, 440 của Bộ luật dân sự 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

 Tuy ên x ử :

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện v/v "Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền" của Doanh nghiệp tư nhân cửa hàng xăng dầu Q T đối với Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Dịch vụ T K

Buộc Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Dịch vụ T K phải thanh toáncho Doanh nghiệp tư nhân cửa hàng xăng dầu Q T số tiền còn nợ là 199.301.156đồng, trong đó nợ gốc là 153.678.000 đồng và số tiền lãi tính đến ngày25/10/2017 là 45.623.156 đồng.

Kể từ ngày bên có quyền có đơn yêu cầu thi hành án, mà bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình, thì hàng tháng còn phải trả thêm khoản tiền lãi theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Về án phí: Buộc Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Dịch vụ T K phải chịu 9.965.057 đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.

Hoàn trả cho Doanh nghiệp tư nhân cửa hàng xăng dầu Q T số tiền tạm ứng án phí 4.982.528 đồng đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Thanh Khê, TP. Đà Nẵng theo biên lai thu số 007777 ngày 14 /11/2017.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm hôm nay. Riêng bị đơn vắng mặt, được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được (hoặc niêm yết) trích sao bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

853
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 03/2018/KDTM-ST ngày 28/03/2018 về tranh chấp yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền

Số hiệu:03/2018/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thanh Khê - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 28/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về