Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 14/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 02/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 14 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và Gia đình thụ lý số 346/2020/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2020 về việc tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 177/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lâm Thị P, sinh năm 1980 Địa chỉ: Ấp H, xã Đ, huyện T, tỉnh Sóc Trăng. (có đơn xin vắng mặt)

2. Bị đơn: Ông Trần Văn U, sinh năm 1976 Địa chỉ: Ấp H, xã Đ, huyện T, tỉnh Sóc Trăng. (có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn bà Lâm Thị P đề ngày 16 tháng 10 năm 2020 và biên bản lấy lời khai ngày 04/12/2020 có nội dung sau:

Bà Lâm Thị P và ông Trần Văn U xây dựng hôn nhân vào năm 2001 nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian sống chung, bà Lâm Thị P và ông Trần Văn U có ba người con chung là cháu Trần Trường V, sinh ngày 08/8/2003, cháu Trần Thị Kiều K, sinh ngày 24/02/2005 và cháu Trần Ngọc C, sinh ngày 23/12/2010. Hiện đang sống chung với bà Lâm Thị P và ông Trần Văn U. Trong thời gian chung sống giữa bà Lâm Thị P và ông Trần Văn U phát sinh nhiều mâu thuẫn, cãi vả với nhau do tính tình không hòa hợp. Nguyên nhân chính do ông Trần Văn U thường xuyên la cà quán café và đánh số đề, không lo làm ăn, không lo cho con cái ăn học. Ông U không quan tâm chăm sóc vợ con nên dẫn đến đời sống vợ chồng không hạnh phúc nên bà Lâm Thị P yêu cầu như sau:

- Về hôn nhân: Bà Lâm Thị P yêu cầu ly hôn nhân với ông Trần Văn U.

- Về con chung: Bà Lâm Thị P yêu cầu tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Trần Trường V, sinh ngày 08/8/2003, cháu Trần Thị Kiều K, sinh ngày 24/02/2005 và cháu Trần Ngọc C, sinh ngày 23/12/2010 và không yêu cầu ông Trần Văn U cấp dưỡng.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà Lâm Thị P thì ông Trần Văn U đã được Tòa án nhân dân huyện Mỹ Xuyên tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và thông báo triệu tập ông U đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng ông U không đến Toà án mà vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như xét xử, và ông U cũng không có văn bản gởi cho Tòa án biết về ý kiến yêu cầu của ông đối với yêu cầu khởi kiện của bà P. Do vậy, Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do bà P cung cấp và do Tòa án thu thập được để làm cơ sở giải quyết vụ án.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:

- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng được quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; bị đơn không thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng được quy định tại các Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về nội dung: Đề nghị áp dụng khoản 8 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 271, khoản 1 Điều 273, Điều 278 và khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội:

Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa bà Lâm Thị P và ông Trần Văn U là vợ chồng.

Về con chung: Giao cho bà Lâm Thị P tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con chung là Trần Trường V, sinh ngày 08/8/2003, Trần Thị Kiều K, sinh ngày 24/02/2005 và Trần Ngọc C, sinh ngày 23/12/2010 đến tuổi 18 tuổi và ông U được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con: Bà P không yêu cầu nên không đặt ra xem xét. Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa giải quyết. Đương sự chịu án phí theo qui định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: bà Lâm Thị P khởi kiện yêu cầu ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi chấm dứt việc chung sống như vợ chồng đối với ông Trần Văn U và hiện nay ông U cư trú tại ấp H, xã Đ, huyện T, tỉnh Sóc Trăng nên Tòa án nhân dân huyện T thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Tại phiên tòa vắng mặt nguyên đơn, bị đơn do bà Lâm Thị P và ông Trần Văn U có đơn xin xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với bà P và ông U.

[2] Về nội dung: Bà Lâm Thị P và ông Trần Văn U xây dựng hôn nhân vào năm 2001 nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống giữa bà P và ông U phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường cãi vả với nhau do tính tình không hòa hợp. Về nguyên nhân bà P cho rằng do ông U không lo làm ăn, không quan tâm lo cho các con ăn học, thiếu quan tâm chăm sóc vợ con cũng như chăm lo gia đình nên dẫn đến đời sống vợ chồng không hạnh phúc dẫn đến hai người sống ly thân với nhau từ năm 2017 đến nay. Xét việc bà P yêu cầu chấm đứt việc chung sống như vợ chồng đối với ông U và ông U vẫn biết việc bà P khởi kiện chấm dứt hôn nhân đối với ông U nhưng ông U cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của bà P, thể hiện ông U không có nguyện vọng vợ chồng chung sống trở lại. Mặt khác Hội đồng xét xử thấy rằng giữa bà P và ông U hai người sống chung nhau như vợ như chồng từ năm 2001 cho đến nay không làm thủ tục đăng ký kết hôn với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo qui định của pháp luật là vi phạm việc đăng ký kết hôn qui định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Do đó, việc bà P yêu cầu chấm dứt việc sống chung như vợ như chồng đối với ông U là có căn cứ chấp nhận. Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Lâm Thị P và ông Trần Văn U là có căn cứ đúng pháp luật.

[3] Về con chung: Bà P và ông U có ba người con chung là Trần Trường V, Trần Thị Kiều K và Trần Ngọc C, bà P yêu cầu được nuôi 03 con chung đến tuổi trưởng thành và tại các biên bản lấy lời khai của các cháu V, K và C (Bút lục 24,25,26,27,28,29) các cháu có nguyện vọng được sống với mẹ là bà P, ông U không thể hiện có tranh chấp về nuôi con chung nên việc bà P yêu cầu được trực tiếp nuôi 03 con chung là phù hợp được Tòa chấp nhận. Giao cho bà Lâm Thị P tiếp tục trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục các con chung là cháu Trần Trường V, sinh ngày 08/8/2003, cháu Trần Thị Kiều K, sinh ngày 24/02/2005 và cháu Trần Ngọc C, sinh ngày 23/12/2010 đến khi các con đủ 18 tuổi.

Ông Trần Văn U có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Do bà P không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà P xác định bà và ông U không có tài sản chung và không có nợ chung và ông U cũng không thể hiện có tranh chấp về tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và Gia đình, áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; bà Lâm Thị P phải chịu án phí theo qui định pháp luật là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng).

[8] Các quan điểm đề nghị giải quyết vụ án của Kiểm sát viên tại phiên tòa, như đã phân tích, là có căn cứ nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 8 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 3 Điều 144; khoản 4 điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273; Điều 278 và Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

Áp dụng khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; Điều 15; khoản 2 Điều 53; Điều 58; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

1.Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Lâm Thị P và ông Trần Văn U.

2. Về con chung: Giao cho bà Lâm Thị P tiếp tục trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục các con chung là cháu Trần Trường V, sinh ngày 08/8/2003, cháu Trần Thị Kiều K, sinh ngày 24/02/2005 và cháu Trần Ngọc C, sinh ngày 23/12/2010 đến khi các con đủ 18 tuổi.

Ông Trần Văn U có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Do bà P không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

 4. Về tài sản chung và nợ chung: Không có 5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Lâm Thị P chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí của bà P được trừ vào số tiền bà P nộp tạm ứng án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0007356 ngày 26/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T nên được chuyển thu án phí.

Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết công khai nơi cư trú, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án, thoả thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a, và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

272
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 14/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:02/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Trị - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về