Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 13/01/2021 về công nhận thuận tình ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN RANG – THÁP CHÀM, TỈNH N

BẢN ÁN 02/2021/HNGĐ-ST NGÀY 13/01/2021 VỀ CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 13 tháng 01 năm 2021 tại Hội trường Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang – Tháp Chàm xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 453/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 8 năm 2020 về “công nhận thuận tình ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 45/2020/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị N, sinh năm: 1995.

Bị đơn: Ông Trần A, sinh năm: 1990.

Cùng địa chỉ: Khu phố A, phường B, thành phố P, tỉnh N (các đương sự đều có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bà Nguyễn Thị N và ông Trần A sống chung như vợ chồng từ năm 2012 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường M theo giấy chứng nhận kết hôn số 17/2018 ngày 26 tháng 3 năm 2018.

Tại Đơn khởi kiện ngày 18 tháng 8 năm 2020, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn - bà Nguyễn Thị N trình bày:

Từ năm 2012, vợ chồng bà chung sống tại nhà từ đường của ông Trần A tại Khu phố A, phường B, thành phố P, tỉnh N. Năm 2019, vợ chồng bà dọn ra ở nhà riêng sát bên nhà từ đường này. Vợ chồng bà mâu thuẫn từ năm 2013 đến nay do bất đồng quan điểm sống. Bà và ông A đã không còn chung sống từ tháng 9 năm 2020 đến nay. Bà khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn ông Trần A.

Về quan hệ con chung: Vợ chồng bà có hai con chung tên Trần E, sinh ngày 13/6/2015 và Trần I sinh ngày 09/01/2018. Khi vợ chồng ly hôn, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Trần I, không yêu cầu ông A cấp dưỡng nuôi con; bà đề nghị ông A sẽ nuôi cháu Trần E, bà không trợ cấp nuôi cháu E vì không có điều kiện kinh tế. Mẹ ruột bà sẽ phụ giúp bà chăm sóc con. Hiện nay, bà đang làm thuê, thu nhập mỗi tháng 7.000.000 đồng. Ông A hiện nay đang làm lái xe chở hàng, thu nhập mỗi tháng 10.000.000 đồng.

Về tài sản chung và nợ chung, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Trần A trình bày:

Từ năm 2012, vợ chồng ông chung sống tại nhà từ đường của gia đình ông tại Khu phố A, phường B, thành phố P, tỉnh N. Từ năm 2019, vợ chồng ông dọn ra ở nhà riêng. Ông thừa nhận vợ chồng có mâu thuẫn từ lâu do bất đồng quan điểm sống. Vợ chồng đã ly thân từ tháng 9 năm 2020 đến nay, các con ở cùng ông. Ông liên tục đề nghị quay lại chung sống nhưng lần này vợ ông không chấp nhận. Trong quá trình Tòa án chuẩn bị xét xử, ông A không đồng ý ly hôn do con ông còn nhỏ, cần sự chăm sóc của cha mẹ. Tuy nhiên, tại phiên tòa, ông đồng ý ly hôn bà Nguyễn Thị N.

Về con chung: Vợ chồng ông có hai con chung tên Trần E, sinh ngày 13 tháng 6 năm 2015 và Trần I, sinh ngày 09 tháng 01 năm 2018. Khi vợ chồng ly hôn, trong quá trình Tòa án giải quyết, ông thống nhất với ý kiến của bà N, theo đó bà N sẽ là người nuôi cháu Trần I, ông sẽ là người sẽ nuôi cháu Trần E, không ai trợ cấp nuôi con. Ông làm nghề chạy xe hoa lâm chở hàng, thu nhập mỗi tháng từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Tại phiên tòa, ông đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng hai con vì ông muốn hai con sống chung với nhau. Khi vợ chồng ly thân, ông tự chăm sóc hai con, không có ai phụ giúp.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và đề nghị Hội đồng xét xử công nhận sự thuận tình ly hôn của bà Nguyễn Thị N và ông Trần A; chấp nhận yêu cầu về quan hệ con chung của bà Nguyễn Thị N: giao bà N trực tiếp nuôi dưỡng cháu Trần I, ông A trực tiếp nuôi dưỡng cháu Trần E, không ai có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bà Nguyễn Thị N và ông Trần A kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 1xx/2018, ngày 26 tháng 3 năm 2018 tại Uỷ ban nhân dân phường M. Đây là hôn nhân hợp pháp. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang – Tháp Chàm căn cứ vào khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Tại phiên tòa, ông Trần A đồng ý ly hôn bà Nguyễn Thị N. Hội đồng xét xử xét thấy sự thuận tình ly hôn của bà Nguyễn Thị N và ông Trần A là tự nguyện, không trái pháp luật, do đó Hội đồng xét xử công nhận.

[3] Về quan hệ con chung: Bà Nguyễn Thị N và ông Trần A có hai con chung tên Trần E, sinh ngày 13 tháng 6 năm 2015 và Trần I, sinh ngày 09 tháng 01 năm 2018. Hội đồng xét xử nhận thấy: bà N trình bày bà đang làm thuê và không có khả năng trực tiếp nuôi dưỡng hai con; còn ông A yêu cầu được trực tiếp nuôi hai con nhưng công việc của ông không ổn định, không có người phụ giúp trong khi các con còn nhỏ, trẻ nhỏ mới hơn 36 tháng tuổi, không có khả năng chăm sóc lẫn nhau. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ quyền lợi về mọi mặt của các con, quyết định chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị N: bà Nguyễn Thị N được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Trần I, ông Trần A được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Trần E, không ai có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Ông Avà bà N không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, “trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu”, do đó bà N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

n cứ vào: Khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39, khoản 4 điều 147, điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm h khoản 2 điều 5, điều 51, điều 55, điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Nguyễn Thị N và ông Trần A.

2. Về quan hệ con chung:

Bà Nguyễn Thị N có quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ Trần I, sinh ngày 09 tháng 01 năm 2018. Ông Trần A có nghĩa vụ giao trẻ Trần I cho bà Nguyễn Thị N.

Ông Trần A có quyền tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ Trần E, sinh ngày 13 tháng 6 năm 2015.

Không ai có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, cha mẹ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Nếu người nào lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của họ.

3. Về tài sản chung và nợ chung: các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Bà Nguyễn Thị N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà đã nộp theo Biên lai thu tiền số 00228xx ngày 18 tháng 8 năm 2020 tại Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố P. Bà Nguyễn Thị N đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Án xử công khai sơ thẩm, có mặt nguyên đơn, bị đơn. Quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

“Trường hợp bản án, quyết định, được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.” 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

511
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 13/01/2021 về công nhận thuận tình ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:02/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phan Rang Tháp Chàm - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về