Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 12/01/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn giữa bà T và ông Đ

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 02/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON KHI LY HÔN GIỮA BÀ T VÀ ÔNG Đ

Ngày 12 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 259/2020/TLST-HNGĐ, ngày 12 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 109/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Trần Ngọc T, sinh năm 1989.

Địa chỉ HKTT: số nhà 228/5, ấp C, xã A, huyện C, tỉnh L.

Địa chỉ tạm trú: số nhà 223/2, ấp M, xã N, huyện K, tỉnh S.

Bị đơn: Ông Lưu Văn Đ, sinh năm 1978.

Địa chỉ: số nhà 228/5, ấp C, xã A, huyện C, tỉnh L.

(Bà T có mặt, ông Đ vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 27 tháng 7 năm 2020 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Trần Ngọc T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Đ kết hôn năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An Lục Long, huyện Châu Thành, tỉnh Long An, hôn nhân do hai bên tự tìm hiểu. Trong thời gian sống chung cuộc sống vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì bắt đầu xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau, ông Đ không quan tâm đến gia đình và có người phụ nữ khác. Bà và ông Đ không còn sống chung với nhau từ tháng 3 năm 2020 cho đến nay. Bà thấy vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu ly hôn với ông Đ.

Về con chung: Bà và ông Đ có hai con chung tên Lưu Khánh Hưng, sinh ngày 16/01/2008 và Lưu Khánh Vân, sinh ngày 08/11/2014. Hiện nay hai con chung đang sống với bà và nguyện vọng của Khánh Hưng muốn sống với mẹ. Nếu được ly hôn, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung, không yêu cầu ông Đậm phải cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Ông Lưu Văn Đ là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vân vắng mặt không có lý do nên không có lời khai.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Trần Ngọc T khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Lưu Văn Đ. Ông Đ cư trú tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Châu Thành thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Ông Lưu Văn Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Đ.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà T và ông Đ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An Lục Long, huyện Châu Thành, tỉnh Long An vào ngày 08/4/2008 nên quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông Đ là hôn nhân hợp pháp.

Thấy rằng, quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông Đ đã xảy ra nhiều mâu thuẫn nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau, ông Đ không quan tâm đến gia đình và có người phụ nữ khác, bà Trâm và ông Đậm không còn chung sống với nhau từ tháng 3 năm 2020 cho đến nay. Ông Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không đến Tòa án, không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông Đ đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà Trâm yêu cầu ly hôn với ông Đ là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T.

[4] Về nuôi con chung: Bà T và ông Đ có hai con chung tên Lưu Khánh Hưng, sinh ngày 16/01/2008 và Lưu Khánh Vân, sinh ngày 08/11/2014.

Hội đồng xét xử thấy rằng hai cháu Khánh Hưng, Khánh Vân đang sống ổn định với bà T và nguyện vọng của cháu Khánh Hưng muốn sống với mẹ, để không ảnh hưởng đến cuộc sống của hai con chung và bảo đảm quyền lợi mọi mặt của con chung nên để bà T trực tiếp nuôi hai con chung là phù hợp, bà T không yêu cầu ông Đậm cấp dưỡng nuôi con nên ông Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.

[5] về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] về án phí: Bà T là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Điều 56, 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Trần Ngọc T và ông Lưu Văn Đ.

2. Về nuôi con chung: Giao hai con chung tên Lưu Khánh Hưng, sinh ngày 16/01/2008 và Lưu Khánh Vân, sinh ngày 08/11/2014 cho bà Trần Ngọc T trực tiếp nuôi dưỡng.

Ông Lưu Văn Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con, có quyền thăm nom, chăm sóc con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí: Bà Trần Ngọc T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0000625 ngày 02 tháng 10 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

5. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 12/01/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn giữa bà T và ông Đ

Số hiệu:02/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về