Bản án 02/2021/DSST ngày 08/01/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 02/2021/DSST NGÀY 08/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 08 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đắk Song xét xử sơ thẩm C khai vụ án thụ lý số: 210/2020/TLST-DS, ngày 07 tháng 8 năm 2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 85/2020/QĐXXST-DS ngày 27 tháng 11 năm 2020; quyết định hoãn phiên tòa số 114/2020/QĐST-DS ngày 23 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ng hàng TMCP C Th V N.

Địa chỉ: Số 108 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội.

Đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Xuân Ph – Nhân viên quản lý nợ - Ng hàng TMCP C Th V N – CN Đăk Nông. Có mặt.

Địa chỉ: Số 78 đường M, phường N, TP. P, tỉnh Đắk Nông.

Bị đơn: Ông Lê Văn C, bà Bùi Thị Ng.Vắng mặt. Địa chỉ: Bon M, xã N, huyện P, tỉnh Đắk Nông.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các văn bản khác trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ngày 05/12/2017 Ng hàng TMCP C Th V N – Chi nhánh Đăk Nông ký kết hợp đồng tín dụng số: 002/2017/1200553984/HĐCVTL/NHCT506 với ông Lê Văn C bà bà Bùi Thị Ng, theo đó Ng hàng cho ông C, bà Ng vay số tiền 450.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng, lãi suất 03 tháng đầu 9%/năm sau đó được điều chỉnh theo hợp đồng, mục đích vay đầu tư nông nghiệp.

Để đảm bảo khoản vay ông C , bà Ng ký các hợp đồng thế chấp số 001/2017/1200553984/HĐTC ngày 04/12/2017 để thế chấp thửa đất số 19 tờ bản đồ số 12 đất tọa lạc tại xã Trường Xuân, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: BL 272403 do UBND huyện Đăk Song cấp ngày 12/9/2012.

Từ thời điểm nhận nợ cho đến nay ông C , bà Ng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, liên tiếp vi phạm các kỳ trả nợ theo hợp đồng. Qua nhiều lần thông báo, nhắc nhở nhưng ông C , bà Ng vẫn không có thiện chí trả nợ. Do đó Ng hàng TMCP C Th V N khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông C , bà Ng phải trả số tiền nợ gốc 450.000.000 đồng, nợ lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm 08/01/2021 như sau: tiền lãi trong hạn 21.006.086 đồng; tiền lãi quá hạn 134.574.664 đồng. Tổng gốc và lãi 605.580.750 đồng và tiền lãi phát sinh sau ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả xong theo lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng số: 002/2017/1200553984/HĐCVTL/NHCT506 ngày 04/12/2017 và giấy nhận nợ số 001/2017/1200553984/GNN ngày 05/12/2017.

Trường hợp ông C , bà Ng không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số: 001/2017/1200553984/HĐTC ngày 04/12/2017.

Đối với bị đơn ôngLê Văn C , bà Bùi Thị Ng: Quá trình giải quyết vụ án ông C , bà Ng không đến Tòa án để làm việc. Qua xác minh tại chính quyền địa phương được biết ông C , bà Ng có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Bon Ta Mung, xã Trường Xuân, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông, hiện nay ông C , bà Ng đã bỏ đi khỏi địa phương. Tòa án đã niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật, tuy nhiên ông C , bà Ng đều vắng mặt tại tất cả các buổi làm việc cũng như tại phiên tòa.

Tại phiên tòa nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự và về nội dung vụ án phát biểu như sau:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký Tòa án và những người tham gia tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng quy định của pháp luật và việc thụ lý giải quyết vụ án đảm bảo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng trong vụ án: Nguyên đơn chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn chấp hành chưa đúng theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Qua các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và kết quả tranh tụng tại phiên tòa đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông Lê Văn C , bà Bùi Thị Ng phải trả cho Ng hàng TMCP C Th V N số tiền gốc 450.000.000 đồng, nợ lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm 08/01/2021 như sau: tiền lãi trong hạn 21.006.086 đồng; tiền lãi quá hạn 134.574.664 đồng. Tổng gốc và lãi 605.580.750 đồng và tiền lãi phát sinh sau ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả xong theo lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng số: 002/2017/1200553984/HĐCVTL/NHCT506 ngày 04/12/2017 và giấy nhận nợ số 001/2017/1200553984/GNN ngày 05/12/2017 Trường hợp ông C , bà Ng không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số: 001/2017/1200553984/HĐTC ngày 04/12/2017.

Các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án: Bản sao y Hồ sơ pháp lý của Ng hàng, hồ sơ Tín dụng, hồ sơ khách hàng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Ng hàng TMCP C Th V N khởi kiện yêu cầu ông Lê Văn C và bà Bùi Thị Ng trả số tiền nợ gốc 450.000.000 đồng đồng và tiền lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký kết nên tranh chấp được xác định là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn ông Lê Văn C , bà Bùi Thị Ng cư trú tại Bon M, xã N, huyện P, tỉnh Đắk Nông nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của Ng hàng TMCP C Th V N và hợp đồng tín dụng các bên ký kết, HĐXX xét thấy: Ngày 05/12/2017 Ng hàng TMCP C Th V N – Chi nhánh Đăk Nông ký kết hợp đồng tín dụng số: 002/2017/1200553984/HĐCVTL/NHCT506 với ông Lê Văn C bà bà Bùi Thị Ng, theo đó Ng hàng cho ông C , bà Ng vay số tiền 450.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng, lãi suất 03 tháng đầu 9%/năm sau đó được điều chỉnh theo hợp đồng, mục đích vay đầu tư nông nghiệp.

Để đảm bảo khoản vay ông C , bà Ng ký các hợp đồng thế chấp số 001/2017/1200553984/HĐTC ngày 04/12/2017 để thế chấp thửa đất số 19 tờ bản đồ số 12 đất tọa lạc tại xã Trường Xuân, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: BL 272403 do UBND huyện Đăk Song cấp ngày 12/9/2012.

[2.2] Từ thời điểm nhận nợ cho đến nay ông C , bà Ng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, liên tiếp vi phạm các kỳ trả nợ theo hợp đồng. Qua nhiều lần thông báo, nhắc nhở nhưng ông C , bà Ng vẫn không có thiện chí trả nợ. Tính đến ngày xét xử sơ thẩm ông C , bà Ng còn nợ số tiền gốc 450.000.000 đồng, nợ lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm 08/01/2021 như sau: tiền lãi trong hạn 21.006.086 đồng; tiền lãi quá hạn 134.574.664 đồng, tổng gốc và lãi 605.580.750 đồng. Như vậy ông Lê Văn C , bà Bùi Thị Ng đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký kết.

[3] Xét yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của Ng hàng TMCP C Th V N: Xét hợp đồng thế chấp QSDĐ số 001/2017/1200553984/HĐTC ngày 04/12/2017 để thế chấp thửa đất số 19 tờ bản đồ số 12 đất tọa lạc tại xã Trường Xuân, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: BL 272403 do UBND huyện Đăk Song cấp ngày 12/9/2012. HĐXX xét thấy các hợp đồng thế chấp được lập thành văn bản, các bên ký kết trên cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc, hợp đồng được C chứng tại Văn phòng C chứng theo quy định của pháp luật quy định tại Điều 317, Điều 318, Điều 319 Bộ luật dân sự, nên hợp đồng đã phát sinh hiệu lực giữa các bên.

[3.1] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thành lập Hội đồng xem xét thẩm định tại chỗ đối với các thửa đất số 19 tờ bản đồ số 12 đất tọa lạc tại xã Trường Xuân, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: BL 272403 do UBND huyện Đăk Song cấp ngày 12/9/2012. Qua xem xét thẩm định tại chỗ xác định thửa đất trên thực tế đúng với vị trí, tọa độ diện tích theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp. Vì vậy, HĐXX xét thấy yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của Ng hàng TMCP C Th V N là có căn cứ nên được chấp nhận.

[3.2] Từ những nhận định trên, HĐXX xét thấy cần chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ng hàng TMCP C Th V N, buộc ông Lê Văn C và bà Bùi Thị Ng phải trả cho Ng hàng TMCP C Th V N số tiền gốc gốc 450.000.000 đồng, nợ lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm 08/01/2021 như sau: tiền lãi trong hạn 21.006.086 đồng; tiền lãi quá hạn 134.574.664 đồng. Tổng gốc và lãi 605.580.750 đồng và tiền lãi phát sinh sau ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả xong theo mức lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng số: 002/2017/1200553984/HĐCVTL/NHCT506 ngày 04/12/2017 và giấy nhận nợ số 001/2017/1200553984/GNN ngày 05/12/2017.

Trường hợp ông C , bà Ng không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số: 001/2017/1200553984/HĐTC ngày 04/12/2017.

[4] Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 3.000.000 đồng, do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn ông Lê Văn C , bà Bùi Thị Ng phải chịu toàn bộ chi phí trên. Ng hàng TMCP C Th V N đã nộp tạm ứng số tiền trên.

Buộc ông C , bà Ng phải trả cho Ng hàng TMCP C Th V N 3.000.000 đồng.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn ông Lê Văn C , bà Bùi Thị Ng phải chịu 28.223.230 đồng (làm tròn số 28.233.000đ) án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho Ng hàng TMCP C Th V N số tiền 12.163.500 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002244 ngày 07/8/2019 tại Chi cục THA Dân sự huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông.

[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên :

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 143; Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 91; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 299; Điều 317; Điều 320; Điều 322; Điều 322; Điều 323; Điều 385; Điều 463; Điều 466; Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ng hàng TMCP C Th V N.

1.1 Buộc ông Lê Văn C và bà Bùi Thị Ng phải trả cho Ng hàng TMCP C Th V N số tiền nợ gốc 450.000.000 đồng, nợ lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm 08/01/2021: tiền lãi trong hạn 21.006.086 đồng; tiền lãi quá hạn 134.574.664 đồng. Tổng gốc và lãi 605.580.750 đồng.

1.2 Ông C , bà Ng phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh sau ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả xong theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số: 002/2017/1200553984/HĐCVTL/NHCT506 ngày 04/12/2017 và giấy nhận nợ số 001/2017/1200553984/GNN ngày 05/12/2017.

1.3 Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, Ng hàng TMCP C Th V N có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền xử lý theo thủ tục thi hành án đối với tài sản thế chấp theo HĐ thế chấp số: 001/2017/1200553984/HĐTC ngày 04/12/2017.

2. Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 3.000.000 đồng, do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn ông Lê Văn C , bà Bùi Thị Ng phải chịu toàn bộ chi phí trên. Ng hàng TMCP C Th V N đã nộp tạm ứng số tiền trên. Buộc ông C , bà Ng phải trả cho Ng hàng TMCP C Th V N 3.000.000 đồng.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn ông Lê Văn C , bà Bùi Thị Ng phải chịu 28.223.230 đồng (làm tròn số 28.233.000đ) án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho Ng hàng TMCP C Th V N số tiền 12.163.500 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002244 ngày 07/8/2019 tại Chi cục THA Dân sự huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết hoặc tống đạt hợp lệ.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.”

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

462
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2021/DSST ngày 08/01/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:02/2021/DSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đắk Song - Đăk Nông
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:08/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về