Bản án 02/2021/DSST ngày 04/02/2021 về tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN M, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 02/2021/DSST NGÀY 04/02/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG

Ngày 04 tháng 02 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận M tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 260/2020/TLST-DS ngày 23 tháng 11 năm 2020 về “Tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 96/2020/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn T T.

Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D – Chức vụ: Tổng Giám đốc.

Địa chỉ trụ sở: Số 266 – 268, Nam Kỳ Khởi N, Phường T, Quận B, thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Việt H – Phó Phòng giao dịch M là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 14/9/2020), có mặt.

- Bị đơn Ông Nguyễn Trần V, sinh năm: 1983; trú tại khu vực 12, phường C V L, quận M, thành phố Cần Thơ, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 11/9/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Sài Gòn T T trình bày: Vào ngày 11/9/2017, ông Nguyễn Trần V có ký với Ngân hàng TMCP Sài Gòn T T – Chi nhánh Cần Thơ – PGD M Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng – các tài liệu này được gọi chung là hợp đồng). Căn cứ thu nhập của ông Nguyễn Trần V, Ngân hàng đã đồng ý cấp 2 thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 10.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông V đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 16.243.000 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt đến nay ông V đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 10.850.000 đồng. Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông V vẫn không thiện chí trả nợ. Do ông V vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của bản điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 14/5/2019 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ số dư còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 23 của bản điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Tính đến ngày 11/9/2020, ông V còn nợ các khoản sau: Nợ gốc 12.034.569 đồng, lãi quá hạn 7.055.167 đồng, tổng cộng 19.089.736 đồng.

Mặc dù Ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc, nhiều lần làm việc trực tiếp với ông V yêu cầu có trách nhiệm thanh toán khoản nợ quá hạn, đồng thời Ngân hàng cũng tạo điều kiện về mặt thời gian để ông V trả nợ, tuy nhiên ông V vẫn chưa thanh toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng. Nay Ngân hàng yêu cầu buộc ông V phải trả cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn T T với tổng số tiền tạm tính đến ngày 04/02/2021 là 21.286.014 đồng, trong đó: nợ gốc 12.034.569 đồng, lãi quá hạn 9.251.445 đồng và có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 05/02/2021 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.

Phần trình bày của bị đơn ông Nguyễn Trần V: Sau khi Tòa án thụ lý vụ kiện trên thì tiến hành tống đạt triệu tập bị đơn nhiều lần, thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng bị đơn đều vắng mặt, cho nên Tòa án đã căn cứ vào Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự xác định vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được, nên tiến hành giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Tòa án đã tiến hành làm thủ tục niêm yết công khai giải quyết vắng mặt ông V theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, -Đại diện nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tổng số tiền tạm tính đến ngày 04/02/2021 là 21.286.014 đồng, trong đó: nợ gốc 12.034.569 đồng, lãi quá hạn 9.251.445 đồng và có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 05/02/2021 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.

- Bị đơn vắng mặt không rõ lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp: Giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn T T và ông Nguyễn Trần V có ký hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng. Quá trình sử dụng thẻ, ông V vi phạm nghĩa vụ thanh toán, không thiện chí trả nợ nên Ngân hàng có đơn khởi kiện. Quan hệ tranh chấp này được xác định là “Tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai đúng theo thủ tục quy định và đã triệu tập hợp lệ đối vơi bị đơn ông Nguyễn Trần V nhưng đều vắng mặt, do vậy Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Ngày 11/9/2017, ông Nguyễn Trần V có ký với Ngân hàng TMCP Sài Gòn T T – Chi nhánh Cần Thơ – PGD M hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng. Căn cứ thu nhập của ông Nguyễn Trần V, Ngân hàng đã đồng ý cấp 2 thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 10.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông V đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 16.243.000 đồng.

Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông V vẫn không thiện chí trả nợ. Do ông V vi phạm nghĩa vụ thanh toán sử dụng thẻ tín dụng, nên 14/5/2019 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ số dư còn thiếu sang nợ quá hạn. Như vậy, có cơ sở khẳng định giữa nguyên đơn và bị đơn có xác lập giao dịch dân sự về hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng.

Trong quá trình sử dụng thẻ ông V vi phạm nghĩa vụ thanh toán, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ số dư còn thiếu sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 04/02/2021, ông V còn nợ gốc 12.034.569 đồng, lãi quá hạn 9.251.445 đồng, tổng cộng 21.286.014 đồng. Nay đại diện nguyên đơn yêu cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi.

[4] Mặc dù phía bị đơn: Tuy vắng mặt, nhưng theo các tài liệu do nguyên đơn xuất trình về việc sử dụng thẻ tín dụng theo hợp đồng, thì đây là những chứng cứ không cần phải chứng minh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự. Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.

[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

-Khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

-Điều 90, Điều 91, Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng;

-Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn T T:

Buộc bị đơn ông Nguyễn Trần V phải hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn T T số tiền 21.286.014 đồng (Hai mươi mốt triệu, hai trăm tám mươi sáu nghìn, không trăm mười bốn đồng), trong đó nợ gốc 12.034.569 đồng và nợ lãi 9.251.445 đồng.

Phía bị đơn còn phải tiếp tục chịu lãi suất theo hợp đồng đã ký kết trên số tiền chưa thi hành đến khi thi hành án xong.

2/.Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn ông V phải nộp 1.064.000 đồng. Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Sài Gòn T T được nhận lại tiền tạm ứng án phí 478.000 đồng theo biên lai số 011364 ngày 19/11/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận M.

3/.Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm. Đối với bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết tại địa phương.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

856
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2021/DSST ngày 04/02/2021 về tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng

Số hiệu:02/2021/DSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ô Môn - Cần Thơ
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 04/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về