Bản án 02/2019/KDTM-ST ngày 14/06/2019 về tranh chấp hợp đồng dịch vụ, thử nghiệm

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 02/2019/KDTM-ST NGÀY 14/06/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ, THỬ NGHIỆM

Trong ngày 14 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 01/2019/TLST-KDTM ngày 09 tháng 01 năm 2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ - Thử nghiệm”, theo Quyết định hoãn phiên tòa số: 48/2019/QĐST-KDTM ngày 28/5/2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Công ty cổ phần X L và V L X D Đ T; Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Hữu P - Chức vụ: Tổng giám đốc; Địa chỉ: số 03, T Đ T, phường 1, TP. C L, ĐT.

* Đại diện theo ủy quyền của ông P là anh Huỳnh N E, sinh năm 1978. Địa chỉ: tổ 12, ấp A L, xã A B, huyện C L, tỉnh Đ T.

Bị đơn: Công ty cổ phần C 12; Đại diện theo pháp luật: Ông Đào T N – Chức vụ: Giám đốc. Địa chỉ: số 483 Nguyễn V L, P. P Đ, Quận L B, H N.

*Ông N ủy quyền cho ông Lê X H. Địa chỉ: số 288, Phạm V H, phường 5, quận T B, thành phố H C M.

(anh N E có mặt, anh H vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn Công ty cổ phần X L và V L X D Đồng Tháp - đại diện theo ủy quyền là anh Huỳnh N E trình bày: Công ty cổ phần X L và V L X D Đồng Tháp ủy quyền cho chi nhánh là Trung tâm thử nghiệm và kiểm định chất lượng xây dựng BMC-DT (bên A) ký hợp đồng số 03/HĐTN ngày 07/8/2015 với công ty cổ phần C 12 (bên B) về việc thử nghiệm xây dựng trong phòng và ngoài hiện trường chỉ tiêu vật liệu cho bê tông xi măng, vữa, thép, bu lông,…phục vụ thi công công trình: C Nguyễn V T – thuộc dự án phát triển cơ sở hạ tầng đồng bằng sông Cửu Long, xã Phương Trà, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Nội dung các công việc phù hợp với các yêu C thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án,…cũng như các tiêu chuẩn nhà nước hiện hành.

Giá trị hợp đồng: được tính bằng khối lượng thử nghiệm nhân (x) với phụ lục đơn giá thử nghiệm kèm theo hợp đồng, giá trị tạm tính 108.000.000đ, giá chưa bao gồm thuế VAT (bằng 60% tổng khối lượng theo đề cương thử nghiệm ngày 22/7/2015).

Thời gian thực hiện hợp đồng: theo tiến độ công trình.

Thanh toán: Vào ngày 30 hàng tháng hai bên tiến hành xác nhận khối lượng thử nghiệm làm cơ sở nghiệm thu thanh toán. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày xác nhận khối lượng thử nghiệm, bên A lập hồ sơ thanh toán và chuyển cho bên B, bên B sẽ làm thủ tục thanh toán ngay cho bên A. Hồ sơ đề nghị thanh toán gồm: văn bản đề nghị thanh toán, bảng tính khối lượng giá trị thanh toán được hai bên xác nhận, hóa đơn VAT. Trong suốt quá trình thực hiện thử nghiệm V L X D công trình, hai bên đã tiến hành xác nhận khối lượng thực hiện và giá trị thử nghiệm để lập biên bản đối chiếu chi tiết giá trị thực hiện qua các giai đoạn. Tổng giá trị bên A thực hiện cho bên B là: 54.583.100 đồng. Bên B chưa thanh toán cho bên A bất cứ số tiền nào trên giá trị đã thực hiện. Công ty cổ phần X L và V L X D Đồng Tháp đã nhiều lần yêu C công ty cổ phần C 12 thanh toán phần giá trị để hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay công ty cổ phần C 12 không thực hiện thanh toán số nợ cho công ty cổ phần X L và V L X D Đồng Tháp theo cam kết, điều này đã vi phạm nghiêm trọng điều khoản thanh toán trong hợp đồng, những thỏa thuận và cam kết giữa hai bên trong quá trình thực hiện công việc. Nay Công ty cổ phần X L và V L X D Đồng Tháp yêu C Công ty cổ phần C 12 phải thanh toán dứt điểm cho Công ty cổ phần X L và V L X D Đồng Tháp số tiền thực hiện thử nghiệm là 54.583.100đ (năm mươi bốn triệu, năm trăm tám mươi ba ngàn, một trăm đồng), lãi chậm thực hiện nghĩa vụ theo mức lãi suất 0,83%/tháng, từ ngày 25/5/2017 đến ngày 14/6/2019 là 10.903.155đ, tổng cộng tiền nợ gốc và lãi là 65.486.200đ và trả lãi ở giai đoạn thi hành án theo mức lãi 0,83%/tháng cho đến khi trả xong. Ngoài yêu C trên, công ty cổ phần X L và V L X D Đồng Tháp không yêu C hay trình bày gì thêm.

Đối với bị đơn là Công ty cổ phần C 12 đã được tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo hòa giải và triệu tập xét xử hợp lệ nhưng không có văn bản ý kiến, không tham gia hòa giải và không có mặt tại phiên tòa sơ thẩm.

* Các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án:

- Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp:

+ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh Đồng Tháp BMC – Trung tâm thử nghiệm và kiểm định chất lượng XD BMC - DT (bản sao);

+ Giấy ủy quyền số 01/GUQ-TTTN ngày 09/3/2015 của Trung tâm thử nghiệm và kiểm định chất lượng XD BMC - DT (bản chính);

+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần X L và V L X D Đồng Tháp (bản sao);

+ Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần X L và V L X D Đồng Tháp (bản sao);

+ Quyết định về việc bổ nhiệm Tổng giám đốc công ty cổ phần X L và V L X D Đồng Tháp (bản chính);

+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần C 12 (bản chính);

+ Thông báo về việc thay đổi mẫu dấu doanh nghiệp số 05/TB-CT ngày 23/6/2017 của công ty cổ phần C 12 (bản chính);

+ Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần C 12 (bản chính);

+ Hợp đồng thử nghiệm số 03/HĐTN ngày 07/8/2015 (bản sao);

+ Văn bản về việc thông báo thanh toán công nợ số 42/TTTN ngày 28/9/2017 (bản sao);

+ Văn bản về việc thông báo thanh toán công nợ số 50/TTTN ngày 02/11/2017 (bản sao);

+ Văn bản về việc thông báo thanh toán công nợ số 59/TTTN ngày 13/12/2017 (bản sao);

+ Bảng báo giá thử nghiệm ngày 17/7/2015, hóa đơn giá trị gia tăng, biên bản xác nhận khối lượng thực hiện và giá trị thử nghiệm 25/4/2016, 10/10/2016, 11/11/2016, 06/01/2016 và 12/11/2015 (photo).

- Tài liệu, chứng cứ do bị đơn cung cấp:

+ Giấy ủy quyền số 78/UQ-GĐ ngày 21/02/2019 (bản chính);

+ Đơn đề nghị về việc gia hạn nộp văn bản ý kiến đối với yêu C khởi kiện của nguyên đơn ngày 31/01/2019 (bản chính);

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật, xét thấy: Căn cứ vào yêu C khởi kiện của Công ty cổ phần X L và V L X D Đồng Tháp về việc yêu C Công ty cổ phần C 12 phải có nghĩa vụ thanh toán tiền thực hiện thử nghiệm, kiểm tra chất lượng công trình là 54.583.100đ (năm mươi bốn triệu, năm trăm tám mươi ba ngàn, một trăm đồng), và lãi chậm thực hiện nghĩa vụ, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự là “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ - Thử nghiệm” theo quy định tại Điều 74 của Luật thương mại.

[2] Về thẩm quyền giải quyết, xét thấy: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ - Thử nghiệm, kiểm tra chất lượng công trình giữa các đương sự theo quy định tại Điều 74 của Luật thương mại và tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận; đồng thời trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn xác định yêu C Tòa án nơi thực hiện hợp đồng giải quyết vụ án nên tranh chấp hợp đồng dịch vụ - Thử nghiệm giữa các đương sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh theo quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35 và điểm g khoản 1 Điều 40 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về thời hiệu khởi kiện, xét thấy: vụ kiện vẫn còn trong thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 319 Luật thương mại.

[4] Đối với bị đơn là Công ty cổ phần C 12 đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành phiên tòa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[5] Xét yêu C khởi kiện của Công ty cổ phần X L và V L X D Đồng Tháp về việc yêu C Công ty cổ phần C 12 phải có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty cổ phần X L và V L X D Đồng Tháp số tiền thực hiện thử nghiệm, kiểm tra chất lượng công trình là 54.583.100đ (năm mươi bốn triệu, năm trăm tám mươi ba ngàn, một trăm đồng) và lãi chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán với mức lãi suất 0,83%/tháng, từ ngày 25/5/2017 (ngày liền kề của ngày xuất hóa đơn) đến ngày 14/6/2019 (ngày xét xử sơ thẩm) 10.903.155đ thấy phù hợp bởi: Theo hợp đồng thử nghiệm số 03/HĐTN ngày 07/8/2015 và lời khai của đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn tại phiên tòa cho thấy giữa hai bên có giao dịch hợp đồng thử nghiệm bê tông xi măng, vữa, thép, bu long… khi xây dựng C Nguyễn V T. Công ty cổ phần X L và V L X D Đồng Tháp đã thực hiện phần việc của mình xong theo hợp đồng đồng thời hai bên có tiến hành ký nghiệm thu xác nhận khối lượng, giá trị hoàn thành 05 lần vào các ngày 12/11/2015; ngày 25/4/2016; ngày 10/10/2016, ngày 11/11/2016 và ngày 06/01/2016 làm căn cứ thanh toán. Tuy nhiên, từ khi phía Công ty cổ phần X L và V L X D Đồng Tháp xuất hóa đơn cho đến nay Công ty cổ phần C 12 không thực hiện hoàn trả là vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng quy định tại điều 85 Luật thương mại. Ngoài ra, trong điều khoản thanh toán hai bên cũng thỏa thuận mốc thời gian thanh toán là thanh toán ngay khi bên Công ty cổ phần X L và V L X D Đồng Tháp hoàn thành hồ sơ thanh toán. Ngày 24/5/2017 Công ty cổ phần X L và V L X D Đồng Tháp hoàn thành hồ sơ thanh toán nhưng không nhận được hoàn trả từ bên Công ty C 12 vì vậy Công ty CP C 12 phải trả lãi chậm thực hiện nghĩa vụ tính từ ngày 25/4/2017 đến ngày xét xử sơ thẩm và mức lãi mà bên nguyên đơn yêu C 0,83%/tháng thấy phù hợp với điều 306 Luật thương mại nên chấp nhận phần tiền lãi mà nguyên đơn yêu C.

[6] Vậy Công ty cổ phần C 12 phải có nghĩa vụ trả cho Công ty cổ phần X L và V L X D Đồng Tháp số tiền dịch vụ thử nghiệm là 54.583.100đồng và lãi 10.903.155đồng; Tổng cộng 65.486.200đồng

[7] Về án phí: Do chấp nhận yêu C của Công ty cổ phần X L và V L X D Đồng Tháp nên Công ty cổ phần C 12 phải chịu án phí kinh doanh, thương mại sơ thẩm. Và số tiền án phí được tính như sau: 54.583.100đồng + lãi 10.903.155đồng = 65.486.255đồng x 5% = 3.274.300đồng.

 Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 và 9 Điều 3, Điều 74, khoản 1 Điều 85, 306, 319 của Luật thương mại; Điều 357, 468 của Bộ luật dân sự; khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm g khoản 1 Điều 40, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

 Tháp.

Tuyên xử:

- Chấp nhận yêu C khởi kiện của Công ty cổ phần X L và V L X D Đồng

- Buộc Công ty cổ phần C 12 phải có nghĩa vụ trả cho Công ty cổ phần X L và V L X D Đồng Tháp số tiền dịch vụ 54.583.100đồng và lãi 10.903.155đồng; Tổng cộng 65.486.255đồng (Sáu mươi lăm triệu, bốn trăm tám mươi sáu nghìn, hai trăm năm mươi lăm đồng)

- Trường hợp bên thanh toán chậm thanh toán còn phải trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo mức lãi suất 0,83%/tháng cho đến thi hành xong bản án.

- Về án phí: Công ty cổ phần C 12 phải chịu 3.274.300đồng tiền án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.

+ Công ty cổ phần X L và V L X D Đồng Tháp không phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm. Công ty cổ phần X L và V L X D Đồng Tháp được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.600.000đ theo biên lai số 0006104 ngày 04/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh.

- Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu C thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

630
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2019/KDTM-ST ngày 14/06/2019 về tranh chấp hợp đồng dịch vụ, thử nghiệm

Số hiệu:02/2019/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành:14/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về