TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 02/2019/HNGĐ-ST NGÀY 16/01/2019 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON
Trong các ngày 26 tháng 12 năm 2018 và ngày 16 tháng 01 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 409/2018/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 9 năm 201 8 về việc “ Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 142/2018/QĐXXST - HNGĐ, ngày 12 tháng 11 năm 2018, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh X, sinh năm 1986 – vắng mặt
* Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu P, sinh năm 1987 – vắng mặt
Cùng nơi cư trú: ấp Đ, xã L, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Trong đơn khởi kiện ngày 06 tháng 9 năm 2018 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị X trình bày:
Vào năm 2011 do quen biết nên chị X và anh P tiến sau đó đã tiến đến hôn nhân, sau đó đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Loan Mỹ, thời gian hạnh phúc khoản gần 7 năm thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, ly thân từ đầu năm 2018 cho đến nay không về đoàn tụ được.
Nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng là do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống thường xuyên cự cãi trong đời sống vợ chồng và hiện nay chị X không còn tình cảm với anh P, nên từ đó vợ chồng đã ly thân từ tháng 01 năm 2018 cho đến nay không về đoàn tụ lại.
- Về con chung: Chị X trình bày vợ chồng có 02 người con chung tên Nguyễn Bảo T, sinh ngày 28/07/2012 và cháu Nguyễn Bảo L, sinh ngày 28/6/2017. Hiện nay đang sống chung với chị X.
- Về tài sản chung: chị X không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: chị X không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nay chị X yêu cầu như sau:
Chị X yêu cầu ly hôn với anh P; Về con chung: Chị X yêu cầu được nuôi con chung tên Nguyễn Bảo T, sinh ngày 28/07/2012 và cháu Nguyễn Bảo L, sinh ngày 28/6/2017 và không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung: không yêu cầu tòa giải quyết. Về nợ chung: không yêu cầu tòa giải quyết.
* Bị đơn là anh P: Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tống tụng cho anh P, nhưng anh P vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan để đến Tòa án thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
- Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Bình:
Do vụ việc không thuộc các trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật tố tụng dân sự nên Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Bình không có ý kiến và không tham gia phiên tòa sơ thẩm trong vụ việc này.
Các tài liệu, chứng cứ của vụ án: đã được công bố ngày 27/11/2018
- Các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh:
+ Về hôn nhân: Vào năm 2011 do quen biết nên chị X và anh P tiến sau đó đã tiến đến hôn nhân, sau đó đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L đây là hôn nhân hợp pháp.
+ Về con chung: Chị X trình bày vợ chồng có 01 người con chung tên tên Nguyễn Bảo T, sinh ngày 28/07/2012 và cháu Nguyễn Bảo L, sinh ngày 28/6/2017. Theo Giấy khai sinh của cháu T, cháu L do chị X giao nộp cho Tòa án thì xác định chị X và anh P là cha, mẹ ruột của cháu Nguyễn Bảo T, sinh ngày 28/07/2012 và cháu Nguyễn Bảo L, sinh ngày 28/6/2017.
- Các tình tiết, sự kiện mà các bên đương sự thống nhất, không thống nhất: Tòa án đã thông báo về việc thụ lý vụ án và qua hai lần thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và phiên hòa giải cho nhưng anh P không có ý kiến gì bằng văn bản và cũng không đến tham dự nên không xác định được sự thống nhất và không thống nhất của các đương sự trong vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên toà Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Xét bị đơn anh P đã được Tòa án tống đạt hợp lệ, niêm yết công khai đầy đủ thông báo việc thụ lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa cho anh P đúng theo quy định pháp luật nhưng anh P không đến, mà nhiều lần vắng mặt không lý do nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh P theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
Đối với nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị X theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án: Chị P yêu cầu ly hôn với anh P. Chị X yêu cầu được nuôi con chung tên Nguyễn Bảo T, sinh ngày 28/07/2012 và cháu Nguyễn Bảo L, sinh ngày 28/6/2017 và không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung: không yêu cầu tòa giải quyết. Về nợ chung: không yêu cầu tòa giải quyết.
[3] Xét về hôn nhân: chị X yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh P là có cơ sở xem xét. Bởi vì, chị X khai là do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống thường xuyên cự cãi trong đời sống vợ chồng và hiện nay chị X không còn tình cảm với anh P, nên từ đó vợ chồng đã ly thân từ tháng 01 năm 2018 cho đến nay không về đoàn tụ lại.
Từ đó, cho thấy tình trạng hôn nhân đã đến mức trầm trọng, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị X đối với anh P theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 là có căn cứ;
[4] Xét về con chung: Chị X yêu cầu được nuôi con chung tên Nguyễn Bảo T, sinh ngày 28/07/2012 và cháu Nguyễn Bảo L, sinh ngày 28/6/2017 và không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu nuôi con chị X là có cơ sở chấp nhận, bởi lẽ từ khi chị X và anh P ly thân đến nay cháu T và cháu L do chị T trực tiếp nuôi dưỡng tốt, ngoài ra cháu Nguyễn Bảo L, sinh ngày 28/6/2017 nên cần giao cho chị X nuôi dưỡng. Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nuôi con chung của chị X.
Chị X không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Xét về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[6] Xét về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: chị X phải nộp số tiền 300.000đồng tiền án phí về việc xin ly hôn, được khấu trừ vào số tiền 300.000đồng đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số No 0011248 ngày 06/9/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long nên không phải nộp thêm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 2; Điều 19; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Xuân P.
- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thanh X được ly hôn với anh Nguyễn Hữu P.
- Về con chung: Tiếp tục giao cháu Nguyễn Bảo T, sinh ngày 28/07/2012 và cháu Nguyễn Bảo L, sinh ngày 28/6/2017 cho chị X nuôi dưỡng.
Chị X không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
Anh P không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị X phải nộp số tiền 300.000đồng tiền án phí về việc xin ly hôn, được khấu trừ vào số tiền 300.000đồng đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số No 0011248 ngày 06/9/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long nên không phải nộp thêm.
3. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai có mặt nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết công khai theo quy định pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 16/01/2019 về ly hôn và nuôi con
Số hiệu: | 02/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tam Bình - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 16/01/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về