Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 03/01/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con giữa bà T và ông A

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN X, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

BẢN ÁN 02/2019/HNGĐ-ST NGÀY 03/01/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON GIỮA BÀ T VÀ ÔNG A

Ngày 03 tháng 01 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 398/2019/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 7 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 166/2019/QĐXX-ST ngày 20 tháng 11 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Phương T, sinh năm 1998, có mặt Địa chỉ: Khu phố XR, thị trấn PB, huyện X, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

2. Bị đơn: Ông Trần Thảo A, sinh năm 1993, vắng mặt Địa chỉ: Khu phố LS, thị trấn PB, huyện X, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 08-7-2019 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn Nguyễn Thị Phương T trình bày: Về hôn nhân: Bà T và ông Trần Thảo A đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn PB, huyện X, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu vào ngày 12-12-2016 (Giấy đăng ký số 190/2016). Vợ chồng chung sống đến đầu năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn do ông A thường xuyên ăn nhậu không lo cho gia đình nên vợ chồng thường xuyên cãi vã, ông A đánh đập bà T, đến tháng 5/2019, vợ chồng sống ly thân. Bà T yêu cầu được ly hôn ông A.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 con chung Trần Hạo Th, sinh ngày 24-6- 2017 đang sống cùng ông A, nếu ly hôn bà T đồng ý để ông A nuôi, tự nguyện cấp dưỡng 3.000.000đ/tháng đến khi con đủ 18 tuổi, tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Về chia tài sản, nợ chung: Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Trần Thảo A vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.

Kết quả xác minh ngày 10-7-2019, 28-8-2019 và 04-9-2019 xác định bà T và ông A không thường xuyên sinh sống tại địa phương nên không rõ tình trạng hôn nhân, mâu thuẫn; bà T và ông A có 01 con chung đang sống với ông A và phát triển bình thường. Đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện X, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Về hôn nhân, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T. Về nuôi con chung, chấp nhận yêu cầu của bà T. Về chia tài sản chung, nợ chung bà T không yêu cầu nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu nhận định:

[2] Về tố tụng:

[2.1] Về thẩm quyền: Nguyên đơn tranh chấp với bị đơn về ly hôn, nuôi con; bị đơn cư trú tại thị trấn PB, huyện X, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2.2] Về thủ tục giải quyết vắng mặt: Ông Trần Thảo A là bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung:

[3.1] Về hôn nhân: Hôn nhân của bà Nguyễn Thị Phương T và ông Trần Thảo A là hôn nhân hợp pháp. Theo bà T, sau một thời gian chung sống, đến đầu năm 2019, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do ông A thường xuyên ăn nhậu về khuya kiếm chuyện, đánh đập bà T. Ngoài ra, ông A còn hút ma túy dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã. Tháng 5/2019 vợ chồng sống ly thân đến nay. Tại phiên tòa, bà T vẫn giữ yêu cầu ly hôn, cho thấy mâu thuẫn giữa bà T và ông A là có thật. Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho bà T ly hôn ông A theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3.2] Về nuôi con chung: Bà T và ông A có 01 con chung đang ở cùng ông A từ khi vợ chồng sống ly thân, nên chấp nhận yêu cầu của bà T để cho ông A nuôi; ghi nhận sự tự nguyện của bà T cấp dưỡng nuôi con 3.000.000đ/tháng đến khi con đủ 18 tuổi, tính từ khi bản án có hiệu lực pháp luật.

[3.3] Về chia tài sản chung: Bà T không yêu cầu nên không xem xét.

[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện X về hôn nhân, về nuôi con chung, về chia tài sản chung là có căn cứ nên chấp nhận.

[5] Về án phí: Bà T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật;

ông A không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56; Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

1. Về hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị Phương T ly hôn ông Trần Thảo A.

2. Về nuôi con chung: Ông Trần Thảo A trực tiếp nuôi con chung Trần Hạo Th, sinh ngày 24-6-2017; ghi nhận sự tự nguyện của bà T cấp dưỡng nuôi con 3.000.000đ/tháng cho đến khi con đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày bản án có hiêu lực pháp luật; bà T có quyền đi lại thăm và chăm sóc con chung, không ai được cản trở.

3. Về chia tài sản chung: Bà T không yêu cầu nên không xem xét.

4. Về án phí: Bà T phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm về ly hôn, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai số 0000270 ngày 08-7-2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện X; bà T đã nộp đủ; ông A không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

245
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 03/01/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con giữa bà T và ông A

Số hiệu:02/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Xuyên Mộc - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/01/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về