Bản án 02/2018/HNGĐ-ST ngày 16/01/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 02/2018/HNGĐ-ST NGÀY 16/01/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 16 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 210/2017/TLST- HNGĐ, ngày 03 tháng 10 năm 2017 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 81/2017/QĐXX-ST ngày 08 tháng 12 năm 2017 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Trần Thị M, sinh năm 1985

Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện P, tỉnh Hậu Giang.

Tạm trú:, khu phố 8, thị trấn B, tỉnh Long An.

Bị đơn: Ông Phan Hoàng V, sinh năm 1987.

Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Long An.

(Bà M có mặt, ông V vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 07 tháng 9 năm 2017 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Trần Thị M trình bày:

Bà và ông V chung sống với nhau từ năm 2010 nhưng không có đăng ký kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được 07 năm thì bắt đầu xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do bà và ông V không hợp nhau, thường xuyên cãi nhau, ông V không lo làm ăn và không có trách nhiệm với vợ con. Bà và ông V không còn chung sống với nhau từ tháng 02 năm 2017 cho đến nay. Bà thấy vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu ly hôn với ông V.

Về con chung: Bà và ông V có 01 người con chung tên: Phan Thị Minh T, sinh ngày 15/9/2012. Hiện nay con chung đang do bà nuôi dưỡng. Nếu được ly hôn, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, bà không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Ông Phan Hoàng V là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên không có lời khai.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Trần Thị M khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Phan Hoàng V. Tòa án nhân dân huyện Châu Thành thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Ông Phan Hoàng V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông V.

[3] Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Thấy rằng, bà M với ông V chung sống với nhau từ năm 2010 nhưng cho đến nay không đăng ký kết hôn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã T, huyện Châu Thành, tỉnh Long An và Ủy ban nhân dân xã T, huyện P, tỉnh Hậu Giang. Đây là hôn nhân không hợp pháp nên không được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng.

Tại phiên tòa, bà M vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn ông V, nhưng xét thấy cần tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà M với ông V là có căn cứ theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

Về nuôi con chung: Bà M với ông V có một người con chung tên Phan Thị Minh T, sinh ngày 15/9/2012.

Xét thấy, con chung còn nhỏ đang sống ổn định với bà M, để không ảnh hưởng đến cuộc sống của con chung và bảo đảm quyền lợi mọi mặt của con chung nên Hội đồng xét xử xét thấy cần thiết giao con chung cho bà M trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, bà M không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con nên ông V không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí: Bà M là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Điều 14, 15, 53, 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Trần Thị M và ông Phan Hoàng V.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung tên Phan Thị Minh T, sinh ngày 15/9/2012 cho bà Trần Thị M trực tiếp nuôi dưỡng.

Ông Phan Hoàng V không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Người không trực tiếp nuôi con, có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi cấp dưỡng nuôi con theo quy định.

3. Về án phí: Bà Trần Thị M phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0007812 ngày 28 tháng 9 năm 2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

228
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2018/HNGĐ-ST ngày 16/01/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:02/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về