Bản án 02/2018/HNGĐ-ST ngày 16/01/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ

BẢN ÁN 02/2018/HNGĐ-ST NGÀY 16/01/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

 Ngày 16 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cẩm Khê- tỉnh Phú Thọ, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 217/2017/TL- HNGĐ ngày 01/12/2017 về việc tranh chấp Hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2018/QĐXX-ST ngày 02/01/2018, giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Chị Lê Thị P - sinh năm 1978

Địa chỉ: Khu 5 xã Đ, huyện C, tỉnh Phú Thọ (Cã mặt).

2.Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T- sinh năm 1977 (Vắng mặt)

Nơi cư trú cuối cùng: khu 4 xã Đ, huyện C, tỉnh Phú Thọ (đã tuyên bố mất tích từ ngày 01/01/2005)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn và lời khai tại toà nguyên đơn chị Lê Thị P trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn T kết hôn ngày 16/9/1996 tự nguyện có đăng ký tại UBND xã Đ, huyện C, tỉnh Phú Thọ, sau khi kết hôn vợ chồng ở chung với bố mẹ đẻ anh T và làm ruộng, ở chung được một thời gian ngắn vợ chồng làm nhà ra ở riêng. Qúa trình chung sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc được khoảng 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh T không chịu lao động, chị và gia đình đã khuyên bảo nhiều nhưng anh T không thay đổi, nên mâu thuẫn thường xuyên xảy ra. Tháng 12/2003 vợ chồng đã sống ly thân, cuối năm 2004 anh T đi đâu, làm gì chị và gia đình cũng không biết, chị và gia đình đã đi tìm kiếm anh T ở nhiều nơi nhưng không có kết quả, chị có đơn yêu cầu tòa án tuyên bố anh T mất tích, tòa án đã thông báo tìm kiếm anh T trên báo và đài phát thanh của trung ương theo quy định của pháp luật,nhưng cũng không có tin tức gì của anh T và đã tuyên bố anh T mất tích từ ngày 01/01/2005. Nay chị đề nghị tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh T theo quy định của pháp luật.

Về con chung: Chị P trình bày vợ chồng có một con chung Nguyễn Thị Phương T- sinh ngày 22/11/1997, hiện nay cháu Thảo đã thành niên có công việc làm ổn định, chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, công nợ chung, đất nông nghiệp: Chị P không yêu cầu toà án giải quyết.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Chị Lê Thị P và anh Nguyễn văn T kểt hôn ngày 16/9/1996 tự nguyện có đăng ký tại UBND xã Đ, huyện C, tỉnh Phú Thọ, đó là cuộc hôn nhân hợp pháp, sau khi kết hôn vợ chồng ở chung với bố mẹ đẻ anh T và làm ruộng. Qúa trình chung sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc được khoảng 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh T không chịu lao động, dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Tháng 12/2003 vợ chồng đã sống ly thân, cuối năm 2004 anh T đi đâu, làm gì chị và gia đình cũng không biết, chị và gia đình đã đi tìm kiếm anh ở nhiều nơi nhưng không có kết quả, chị có đơn yêu cầu tòa án tuyên bố anh T mất tích, tòa án đã thông báo tìm kiếm anh T trên báo và đài phát thanh của trung ương theo quy định của pháp luật, nhưng cũng không có tin tức gì của anh T và đã tuyên bố anh T mất tích từ ngày 01/01/2005. Nay chị P đề nghị toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh T. Xét yêu cầu của chị P là có căn cứ chấp nhận, nên cần giải quyết cho chị P được ly hôn anh T là phù hợp với quy định của pháp luật.

Về con chung: Vợ chồng anh T, chị P có một con chung Nguyễn Thị Phương T - sinh ngày 22/11/1997, hiện nay cháu T đã thành niên có công việc làm ổn định, chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nên HĐXX không xem xét.

Về tài sản chung, công nợ chung, đất nông nghiệp: Chị P không yêu cầu toà án giải quyết. Nên HĐXX không xem xét.

Về án phí: Chị Lê Thị P phải chịu án phí theo quy định. Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 2 điều 56 Luật hôn nhân gia đình; khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a, khoản 5 điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lê Thị P được ly hôn anh Nguyễn Văn T

2. Về án phí: Chị Lê Thị P phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền ngày 01/12/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cẩm Khê.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án chị P có mặt được quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Phú Thọ để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

377
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2018/HNGĐ-ST ngày 16/01/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:02/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cẩm Khê - Phú Thọ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về