Bản án 02/2018/HNGĐ-ST ngày 06/02/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 02/2018/HNGĐ-ST NGÀY 06/02/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 06 tháng 02 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cẩm Mỹ công khai xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 225/2017/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 7 năm 2017 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 72/2017/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2017, Quyết định hoãn phiên tòa số: 02/2018/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 01 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Võ Văn T, sinh năm 1964.

Địa chỉ: Ấp H, xã B, huyện M, tỉnh N.

- Bị đơn: Bà Lâm Hoa X, sinh năm 1964.

Địa chỉ: Ấp H, xã B, huyện M, tỉnh N.

Nơi cư trú cuối cùng: Ấp T, xã B, huyện M, tỉnh N. Ông T có mặt, bà X vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 10/7/2017, bản tự khai ngày 02/8/2017 và các lời khai tiếp theo tại tòa nguyên đơn ông Võ Văn T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Lâm Hoa X xây dựng gia đình với nhau từ năm 1983, đến năm 1984 mới đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện  L, tỉnh N (nay UBND xã T, thị xã K, tỉnh N). Sau khi kết hôn vợ, chồng chung sống hạnh phúc. Đến tháng 9 năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, thường hay gây gỗ, cải vã nhau. Đến tháng 9/2014 bà X đã bỏ nhà và đi khỏi địa phương cho đến nay, bà X đi đâu, làm gì ông không rõ, không biết tin tức gì về bà X, ông có tìm kiếm nhưng không có kết quả, ông có thông báo cho chính quyền địa phương biết. Đến năm 2017, ông đã làm thủ tục tuyên bố mất tích đối với bà Lâm Hoa X tại Tòa án nhân dân huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai và được Tòa án chấp nhận.

Kể từ khi có quyết định số 09, bà X không trở về địa phương, gia đình không ai liên lạc hay biết tin tức gì của bà. Do vợ chồng không còn chung sống đã lâu nên không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu Tòa giải quyết cho ly hôn với bà X.

Về con chung: Có 02 người con.

1. Võ Thị Kim Th, sinh năm: 1983;

2. Võ Ngọc Minh L, sinh năm: 1985.

Các con đã trưởng thành, không có nhược điểm về thể chất hay tâm thần, có công việc ổn định, tự nuôi sống và không có nhu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

- Bị đơn bà Lâm Hoa X đã bị tuyên bố mất tích, không có mặt tại địa phương, không làm việc được nên không có lời khai.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:  Ngày 24/5/2017, Tòa án nhân dân huyện Cẩm Mỹ đã có quyết định số: 09/2017/QĐDT-DS, tuyên bố bà Lâm Hoa X bị mất tích và đến nay không có tin tức gì. Vì vậy, từ khi thụ lý vụ án, Tòa án đã niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định và giải quyết vụ án vắng mặt đối với bà X theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông T và bà X xây dựng gia đình với nhau vào năm 1983, có tổ chức lễ cưới và đăng ký hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, h L (nay là UBND xã T, thị xã K), tỉnh N vào ngày 22/02/1984, do cả hai cùng tự nguyện nên được xem là hôn nhân hợp pháp.

[3] Ông T yêu cầu được ly hôn, bà X vắng mặt. Xét, bà Lâm Hoa X bỏ nhà đi từ tháng 9/2014 và ngày 24/5/2017, bị Tòa án tuyên bố mất tích và đến nay không có tin tức gì. Tại Tòa, ông T xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu được ly hôn bà X. Vì vậy, căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật Hôn và Gia đình năm 2014, xử cho ông T được ly hôn bà X.

[4] Về con chung: Có hai cháu tên Võ Thị Kim Th, sinh năm 1983 và Võ Ngọc Minh L, sinh năm 1985.

Các con đã trưởng thành, không có nhược điểm về thể chất hay tâm thần, có công việc ổn định, tự nuôi sống và không có nhu cầu cấp dưỡng.

[4] Về tài sản, nợ chung: Ông T khai không có; bà X vắng mặt, không có lời khai nên không xem xét giải quyết.

6] Về án phí: Ông T chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân gia đình.

[9] Ý kiến của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Mỹ về việc giải quyết vụ án:

Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử Tòa án đã tiến hành các thủ tục tố tụng và thu thập chứng cứ theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng trình tự thủ tục và đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự. Nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật và đề nghị xét xử vắng mặt đối với bà X, do bà X đã bị Tòa án tuyên bố mất tích và đến nay không có tin tức gì.

Về nội dung: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện và xử cho ông T được ly hôn bà X.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, 35, 39, 147, 266, 273 và điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ vào Điều 51, khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng Án phí và Lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận đơn xin ly hôn của ông Võ Văn T đối với bà Lâm Hoa X. Xử cho ông T được ly hôn bà X.

Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.

2. Về án phí: Ông T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân gia đình nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số: 004150 ngày 21/7/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cẩm Mỹ.

3. Ông T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà X có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản sao bản án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

247
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2018/HNGĐ-ST ngày 06/02/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:02/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cẩm Mỹ - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về