Bản án 02/2018/DS-ST ngày 15/01/2018 về tranh chấp hợp đồng dân sự hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 02/2018/DS-ST NGÀY 15/01/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ HỤI

Ngày 15 tháng 01 năm 2018 tại phòng xử án trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 81/2017/TLST-DS, ngày 26/4/2017 “V/v tranh chấp về hợp đồng dân sự hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 100/2017/QĐXXST-DS, ngày 04 tháng 12 năm 2017, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Huỳnh Thị X - Sinh năm: 1973.

Đa chỉ: ấp TH, xã VT, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp. (Có mặt tại phiên tòa).

- Bị đơn:

Phạm Văn T (No) - Sinh năm: 1977;

Dương Tuyết H (Vợ anh No) - Sinh năm: 1979.

Cùng địa chỉ: ấp LK B, xã LH, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp. (Hai bị đơn vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 13/3/2017 và tại phiên tòa nguyên đơn Huỳnh Thị X trình bày:

Phạm Văn T (No); Dương Tuyết H (Vợ anh No) có tham gia hai dây hụi với tư cách là hụi viên do Huỳnh Thị X làm chủ, cụ thể như sau:

+ Dây 1: Mở ngày 10/3âl/2015, giá hụi 3.000.000 đồng/tháng, có 25 phần Phạm Văn T (No); Dương Tuyết H (Vợ anh No) tham gia một phần, Phạm Văn T (No); Dương Tuyết H (Vợ anh No) đã hốt lần thứ 08 được 49.590.000 đồng (Đã trừ huê hồng). Còn 17 lần hụi chết chưa đóng. Do đó, Huỳnh Thị X yêu cầu Phạm Văn T (No); Dương Tuyết H (Vợ anh No) liên đới trả cho Huỳnh Thị X vốn hụi là 51.000.000 đồng.

+ Dây 2: Mở ngày 28/8âl/2015, giá hụi 200.000 đồng/ngày, có 60 phần, Phạm Văn T (No); Dương Tuyết H (Vợ anh No) tham gia 4 phần, Phạm Văn T (No); Dương Tuyết H (Vợ anh No) đã hốt liên tục hết 4 phần và nhận đủ số tiền được hốt là 44.240.000 đồng (Đã trừ huê hồng) đóng được 16 lần hụi chết thì ngưng, còn nợ 37 ngày hụi chết là 29.600.000 đồng, đã trả 14.000.000 đồng. Còn nợ 15.600.000 đồng. Nhưng tại phiên tòa Huỳnh Thị X xin rút yêu cầu đối với dây hụi mở ngày 28/8âl/2015, giá hụi 200.000 đồng/ngày, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Phạm Văn T (No), Dương Tuyết H (Vợ anh No) đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như để tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt, không có lý do chính đáng. Nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đối với Phạm Văn T (No), Dương Tuyết H (Vợ anh No) theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự và Huỳnh Thị X cũng đồng ý xét xử vắng mặt Phạm Văn T (No), Dương Tuyết H (Vợ anh No) tại phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Huỳnh Thị X yêu cầu Phạm Văn T (No), Dương Tuyết H (Vợ anh No)  trả cho  Huỳnh Thị  X  vốn dây hụi tháng  51.000.000 đồng, hụi ngày 15.600.000 đồng, lãi không yêu cầu. Còn đối với bị đơn Phạm Văn T (No), Dương Tuyết H (Vợ anh No) kể từ khi thụ lý vụ án này, Tòa án đã tiến hành tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng theo luật định mà bị đơn Phạm Văn T (No), Dương Tuyết H (Vợ anh No) vẫn cố tình vắng mặt và cũng không có văn bản ghi ý kiến trình bày hoặc phản bác về việc yêu cầu của nguyên đơn Huỳnh Thị X hoặc yêu cầu phản tố đối trừ nghĩa vụ đối với yêu cầu của nguyên đơn Huỳnh Thị X. Điều đó thể hiện là bị đơn Phạm Văn T (No), Dương Tuyết H (Vợ anh No) đã tự từ bỏ quyền phản bác về việc yêu cầu của nguyên đơn Huỳnh Thị X hoặc yêu cầu phản tố đối trừ nghĩa vụ đối với yêu cầu của nguyên đơn Huỳnh Thị X. Ngược lại kèm theo yêu cầu thì Huỳnh Thị X đưa ra được tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho dây hụi tháng đó là giấy nhận tiền hụi, trong giấy nhận tiền hụi này thể hiện Dương Tuyết H (Vợ anh No), Phạm Văn T (No) có nhận của chủ hụi Huỳnh Thị X 49.590.000 đồng. Do đó, xét yêu cầu của Huỳnh Thị X là chính đáng, đúng pháp luật, nên được chấp nhận. Hội đồng xét xử cần buộc Phạm Văn T (No); Dương Tuyết H (Vợ anh No) liên đới trả cho Huỳnh Thị X vốn hụi tháng 51.000.000 đồng là có căn cứ, phù hợp với Điều 30 Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường.

[2] Xét việc tại phiên tòa Huỳnh Thị X xin rút yêu cầu đối với Dương Tuyết H (Vợ anh No), Phạm Văn T (No) trả vốn hụi 15.600.000 đồng là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, nên được chấp nhận. Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử không giải quyết về việc Huỳnh Thị X yêu cầu Dương Tuyết H (Vợ anh No), Phạm Văn T (No) trả lại cho Huỳnh Thị X vốn hụi ngày là 15.600.000 đồng.

[3] Huỳnh Thị X không có yêu cầu gì đối với phần lãi nên Hội đồng xét xử không đặt thành vấn đề xem xét, giải quyết.

[4] Toàn bộ yêu cầu của Huỳnh Thị X được Tòa án chấp nhận, nên Dương Tuyết H (Vợ anh No), Phạm Văn T (No) phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm là có căn cứ, phù hợp với khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

[5] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 466, Điều 468, Điều 471 của Bộ luật dân sự; khoản 1, khoản 4 Điều 91, điểm c khoản 1 Điều  217, khoản 3 Điều 218, Điều 219, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội và Điều 30 Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường.

Tuyên xử:

1. Đình chỉ giải quyết yêu cầu của Huỳnh Thị X về việc: Huỳnh Thị X yêu cầu Dương Tuyết H (Vợ anh No), Phạm Văn T (No) liên đới trả cho Huỳnh Thị X vốn hụi ngày là 15.600.000 đồng (Mười lăm triệu, sáu trăm nghìn đồng).

2. Buộc Dương Tuyết H (Vợ anh No), Phạm Văn T (No) liên đới trả cho Huỳnh Thị X vốn hụi tháng là 51.000.000 đồng (Năm mươi mốt triệu đồng).

3. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của Huỳnh Thị X mà Dương Tuyết H (Vợ anh No), Phạm Văn T (No) chậm trả 51.000.000 đồng thì hàng tháng Dương Tuyết H (Vợ anh No), Phạm Văn T (No) còn phải liên đới trả cho Huỳnh Thị X thêm phần lãi, theo mức lãi suất 10%/năm, tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm trả nợ cho đến khi trả xong.

4. Án phí; Tạm ứng án phí:

4.1. Dương Tuyết H (Vợ anh No), Phạm Văn T (No) phải liên đới chịu 2.550.000 đồng (Hai triệu, năm trăm năm mươi nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm [Dương Tuyết H (Vợ anh No), Phạm Văn T (No) chưa nộp].

4.2. Hoàn trả lại cho Huỳnh Thị X 1.665.000 đồng (Một triệu, sáu trăm sáu mươi sáu lăm nghìn đồng) đã nộp tiền tạm ứng án phí theo biên lai số: 12616, ngày 26/4/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.

5. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (15/01/2018). Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa ngày 15/01/2018 thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

6. Trong trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

342
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2018/DS-ST ngày 15/01/2018 về tranh chấp hợp đồng dân sự hụi

Số hiệu:02/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lai Vung - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về