Bản án 01/2021/HNGĐ-ST ngày 20/01/2021 về ly hôn giữa chị L và anh D

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN L, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 01/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/01/2021 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ L VÀ ANH D 

Ngày 20 tháng 01 năm 2021 tại Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 385/2020/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 80/2020/QĐXX-ST ngày 31 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Yến L, sinh năm 1999 (có mặt) - Bị đơn: Anh Tô Văn D, sinh năm 1996 (có đơn xin xét xử vắng mặt) Cùng cư trú tại: Thôn 4, xã P, huyện L, tỉnh Bắc Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/10/2020, các lời khai tiếp theo và diễn biến tại phiên tòa, nguyên đơn chị Trần Thị Yến L trình bày: Chị và anh Tô Văn D được tự do tìm hiểu và đăng ký kết hôn ngày 10/5/2018 tại UBND xã P, huyện L, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn anh D về chung sống cùng gia đình chị tại thôn 4, xã P, huyện L, tỉnh Bắc Giang. Vợ chồng chung sống hòa, thuận hạnh phúc đến tháng 8/2018 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh D thường xuyên vắng nhà, không quan tâm đến vợ, con. Chị đã khuyên bảo nhiều lần và hai bên gia đình đã hòa giải nhưng không thành. Vợ chồng chị đã chấm dứt quan hệ tình cảm và kinh tế từ tháng 01/2020. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể đoàn tụ được, đề nghị giải quyết cho chị được ly hôn với anh D.

Về nuôi con chung: Quá trình chung sống giữa chị và anh D có 01 con chung là Tô Thị Hồng Diệp, sinh năm 2018, chị đề nghị được nuôi con và không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con. Hiện nay chị làm công nhân, thu nhập 06 triệu đồng/tháng, đủ điều kiện để nuôi con.

Về tài sản: Vợ chồng chị không có tài sản chung và công nợ chung.

- Tại Bản tự khai ngày 19/10/2020 bị đơn, anh Tô Văn D trình bày thống nhất với chị L về thời gian đăng ký kết hôn và quá trình chung sống. Nguyên nhân vợ chồng anh mâu thuẫn là do không hợp nhau, bất đồng quan điểm. Nay chị L xin ly hôn anh nhất trí ly hôn.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 con chung đúng như chị L trình bày. Anh nhất trí để chị L nuôi con, chị L không yêu cầu anh cấp dưỡng nuôi con anh nhất trí.

Về tài sản và công nợ: Vợ chồng không có tài sản chung và công nợ chung.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm, phát biểu ý kiến:

Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến trước khi mở phiên tòa Thẩm phán và Thư ký tòa án tuân theo đúng trình tự tố tụng. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử sơ thẩm thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về phía các đương sự chị L chấp hành nghiêm chỉnh, thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Anh D có đơn xin xét xử vắng mặt. Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình, các Điều 147, 227, 228, 271, 272 và 273 BLTTDS, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, xử: Cho ly hôn giữa chị Trần Thị Yến L và anh Tô Văn D.

Về nuôi con chung: Giao con chung Tô Thị Hồng Diệp, sinh năm 2018 cho chị Trần Thị Yến L trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng , tài sản, công nợ các đượng sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Ngoài ra còn đề xuất giải quyết về án phí.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra chứng cứ tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh D đã được tống đạt hợp lệ, có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của BLTTDS xét xử vắng mặt anh D.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Yến L và anh Tô Văn D đăng ký kết hôn năm 2018 tại UBND xã P, huyện L, tỉnh Bắc Giang trên cơ sở được tự do tìm hiểu và hoàn toàn tự nguyện, nên hôn nhân giữa chị L và anh D là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn nên chị L và anh D đã sống ly thân, chấm dứt quan hệ tình cảm và kinh tế. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Nay chị L xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể đoàn tụ được nên xin ly hôn. Anh D cũng xác nhận vợ chồng có nhiều mâu thuẫn và nhất trí ly hôn. Điều đó chứng tỏ cuộc sống vợ chồng giữa chị L và anh D đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy cần căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, xử: Cho ly hôn giữa chị Trần Thị Yến L và anh Tô Văn D.

[3] Về nuôi con chung: Quá trình chung sống giữa chị L và anh D có 01 con chung là Tô Thị Hồng Diệp, sinh năm 2018, chị L và anh D thống nhất để chị L nuôi con, cháu Diệp dưới 36 tháng tuổi và xét về điều kiện thu nhập thì chị L cũng đủ điều kiện để nuôi con, nên cần giao cháu Diệp cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng. Chị L, anh D không yêu cầu giải quyết về cấp dưỡng nên không xem xét.

[4] Về tài sản và công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[5] Về án phí: Chị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm. Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271, 272 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 24, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Trần Thị Yến L và anh Tô Văn D.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung Tô Thị Hồng Diệp, sinh năm 2018 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng. Anh D có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở quyền này.

3. Về án phí: Chị L phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm, xác nhận đã nộp tại biên lai thu số AA/2017/0004964 ngày 06/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện L.

4. Báo cho đương sự có mặt biết, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

273
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2021/HNGĐ-ST ngày 20/01/2021 về ly hôn giữa chị L và anh D

Số hiệu:01/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lạng Giang - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về