Bản án 01/2019/HNGĐ-ST ngày 25/02/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 01/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/02/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 02 năm 20120 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 11/2020/TL.ST-HNGĐ, ngày 13 tháng 01 năm 2020 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2019/QĐXX-ST ngày 14 tháng 02 năm 2020 giữa các đương sự.

1.Nguyên đơn: Bà Đinh Thị Thúy H (xin vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp Hòa Th, xã Xuân H, huyện Kế S, tỉnh Sóc T.

2. Bị đơn: Ông Đoàn Phước T (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp Tân A, thị trấn Cái T, huyện Châu T, tỉnh Hậu G.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn Bà Đặng Thị H trình bày:

Vào năm 2017, bà được cha mẹ hai gia đình tác hợp, bà và ông T có tiến tới hôn nhân tự nguyện, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn theo quy định tại UBND thị trấn Cái T, huyện Châu T, Hậu G, hôn nhân hạnh phúc không lâu thì đôi bên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng hay cải nhau mất hạnh phúc, đôi bên cũng hay bất đồng quan niệm sống và không hợp ý, bất đồng trong công việc và cách chăm sóc gia đình, nhiều lần vợ chồng nghiêm túc giải quyết những mâu thuẫn để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng hôn nhân vẫn không hạnh phúc, cuộc sống không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà và ông T đã ly thân nhau từ năm tháng 6 năm 2019 cho đến nay nên bà làm đơn khởi kiện xin ly hôn với ông T.

Về con chung: có 01 con chung là cháu Đoàn Tường V (Nữ) sinh ngày 14/3/2017, hiện cháu đang sống với chồng bà, sau khi ly hôn bà đồng ý để cháu V cho ông T nuôi dưỡng đến khi thành niên, không cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu.

Quá trình giải quyết vụ án tại biên bản ghi lời khai bị đơn Ông Đoàn Phước T trình bày: thống nhất với bà H về thời gian kết hôn, con chung, nợ chung và tài sản chung, còn về nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng tính tình không hợp nhau, còn về việc vợ ông xin ly hôn thì ông đồng ý ly hôn và có yêu cầu giải quyết vắng mặt, yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung là cháu Đoàn Tường V, không yêu cầu cấp dưỡng Về tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu.

Do ông T bận công việc nên yêu cầu Tòa án không mời ông tham gia phiên tòa, không yêu cầu hòa giải và công khai chứng cứ, không yêu cầu nhận chứng cứ, yêu cầu xét xử vắng mặt ông.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Xác định việc thụ lý, hòa giải, thu thập chứng cứ cũng như thủ tục tố tụng tại phiên tòa của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng quy định của pháp luật, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, ông T có yêu cầu xét xử vắng mặt nên đề nghị áp dụng Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối và bị đơn. Về nội dung giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; Về quan hệ hôn nhân: bà Đinh Thị Thúy H được ly hôn với ông Đoàn Phước T; Về con chung: giao cháu V cho ông T nuôi dưỡng, không cấp dưỡng, về tài sản chung và nợ chung: không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Giữa bà H và ông T tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo quy định tại UBND thị trấn Cái Tắc ngày 02/6/2017. Quá trình chung sống, giữa bà H và ông T phát sinh mâu thuẫn nên bà H nộp đơn yêu cầu ly hôn. Xét đây là vụ án hôn nhân và gia đình về việc tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay, ông T, bà H có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với ông T, bà H.

[3] Về nội dung giải quyết vụ án: Giữa bà H và ông T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2017 có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn theo quy định UBND thị trấn Cái T ngày 02/6/2017 nên được xem là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống bà H và ông T phát sinh mâu thuẫn vợ chồng bất đồng quan niệm sống, trong cách chăm sóc gia đình và công việc, không hợp ý nhau, dẫn đến vợ chồng không tìm được tiếng nói chung nên hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng, bà H đã nhiều lần tìm cách hàn gắn tình nghĩa vợ chồng nhưng không được, cho thấy mâu thuẫn giữa bà H và ông T là trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt nên có căn cứ chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà H.

[4] Về con chung: Xét yêu cầu nuôi con chung của ông T: Hội đồng xét xử xét thấy: ông bà có 01 con chung là cháu Đoàn Tường V là nữ, sinh ngày 14/3/2017, từ khi vợ chồng ly thân đến nay cháu V được ông T nuôi dưỡng, chăm sóc chu đáu, xét thấy cháu đã ở ổn định với ông T, bà H cũng thống nhất giao cháu V cho ông T nuôi dưỡng nên Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu V cho ông T nuôi dưỡng đến khi thành niên, ông T không yêu cầu cấp dưỡng nên chưa xem xét.

Bà H có quyền và nghĩa vụ thăm nom, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: bà H và ông T xác định không có, không yêu cầu giải quyết. Nếu sau này phát sinh tranh chấp các đương sự có quyền khởi kiện thành vụ án khác.

[6] Từ những tình tiết, chứng cứ nêu trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên chấp nhận.

[7] Về án phí: Bà H phải chịu án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147; Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Đinh Thị Thúy H được ly hôn với ông Đoàn Phước T.

Về con chung: tiếp tục giao cháu cháu Đoàn Tường V (nữ), sinh ngày 14/3/2017, cho ông T nuôi dưỡng đến khi thành niên .

Bà Đinh Thị Thúy H có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở.

Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết, nếu sau này phát sinh tranh chấp các đương sự có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác.

Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà H phải chịu 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng). Chuyển 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002152 ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C thành tiền án phí dân sự sơ thẩm (bà H đã nộp xong).

Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

221
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2019/HNGĐ-ST ngày 25/02/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:01/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/02/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về